K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nguyên nhân:do một loại vi khuẩn Neisseria gonorhoeae đã gây ra bệnh lậu

Biện pháp:

-Không quan hệ với người bệnh

-Không nên sử dụng đồ dùng chung

-Giữ gìn vệ sinh thật tốt

-Sử dụng bao cao su khi quan hệ

-Cần một chế độ ăn uống hợp lí

 

24 tháng 5 2022

tham khảo

-Nguyên nhân từ đâu. Bệnh lậu là một trong các loại bệnh xã hội gây ra bởi song cầu khuẩn có tên Neisseria Gonorrhoeae. Khuẩn lậu tồn tại  sinh sản mạnh ở những vị trí ẩm ướt trên cơ thể như cơ quan sinh dục nam nữ, miệng, hậu môn. Vi khuẩn lậu có tốc độ sinh sản rất nhanh, trung bình cứ 15 phút lại phân chia một lần.

-- Biện pháp phòng tránh: Quan hệ tình dục an toàn, không quan hệ với người bệnh, không dùng chung các dụng cụ vệ sinh như chậu tắm, khăn.

 

6 tháng 5 2017

- Tác hại : gây vô sinh do hẹp đưỡng dẫn tinh, tắc ống dẫn trứng, có nguy cơ chửa ngoài dạ non, con sinh ra có thể bị mù lòa

- Biện pháp phòng ngừa : không quan hệ tình dục với người bị bệnh lậu, không dùng chung các dụng cụ vệ sinh như chậu tắm, khăn, luôn dùng bao cao su và các biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục

24 tháng 5 2022

tham khảo

-Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm khuẩn do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Vi khuẩn giang mai xâm nhập trực tiếp vào cơ thể khi quan hệ không được bảo vệ (đường âm đạo, hậu môn hay miệng), qua các vết xước trên da  niêm mạc khi tiếp xúc với dịch tiết từ tổn thương giang mai.

-Phương pháp điều trị giang mai được đề nghị ở tất cả các giai đoạn của bệnh này là kháng sinh penicillin, một loại thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt sinh vật gây bệnh giang mai. Nếu bị dị ứng với penicillin, bác sĩ có thể đề nghị một loại kháng sinh khác hoặc đề nghị khử nhạy với penicillin.

24 tháng 5 2022

tham khảo

- Tác hại bệnh giang mai

Bệnh do 1 loại xoắn khuẩn gây nên. Bệnh không được chữa trị kịp thời, dễ chuyển sang thể nặng có thể gây những tổn thương ở hệ thần kinh và các phủ tạng, ...

Xoắn khuẩn giang mai ở các bà mẹ mang thai có thể đột nhập vào thai qua nhau làm ảnh hưởng tới quá trình phát triển của thai gây ra những khuyết tật, dị dạng bẩm sinh ở thai hoặc làm thai chết ngay trong bụng mẹ.

- Con đường lây truyền : qua quan hệ tình dục là chủ yếu, qua truyền máu, qua các vết xây xát trên cơ thể hoặc qua nhau thai từ mẹ sang con.

- Cách phòng tránh tốt nhất là quan hệ một vợ một chồng, đảm bảo tình dục an toàn, khi bị bệnh không nên có thai, đảm bảo an toàn trong truyền máu và không dùng chung vật dụng cá nhân với người bệnh.

Khi phát hiện bệnh phải chữa trị kịp thời và dùng thuốc đủ liều.


 

- Nguyên nhân : 

+ Uống nước không đủ. Lượng nước tiểu tạo thành ít. Khi đó, các chất khoáng như calci, oxalic… sẽ tích tụ nhiều ở thận gây ra sỏi thận.

+ Chế độ ăn uống thiếu hợp lý, thói quen ăn mặn, ăn nhiều thịt.

+ Ăn quá nhiều rau cũng có thể gây ra sỏi thận.

- Cách phòng tránh : 

+ Uống đủ nước ( khoảng 2l mỗi ngày ).

+ Có chế độ ăn uống hợp lý. Không nên ăn quá nhiều thực phẩm chứa calci, không ăn mặn, ăn nhiều đạm hay nhiều mỡ.

+ Hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa nhiều oxalat như : trà đặc, cà phê, chocolate, ngũ cốc, rau muống,…

+ Tập thể dục thường xuyên.

 
11 tháng 6 2018

Chọn đáp án: B

Giải thích: nguyên nhân gây ra bệnh lậu là quan hệ tình dục không an toàn

22 tháng 5 2021

tác nhân 

 Quan hệ tình dục không an toàn: Quan hệ tình dục không an toàn chính là con đường lây nhiễm chính của bệnh giang mai. Việc quan hệ tình dục không an toàn với người nhiễm bệnh qua cơ quan sinh dục, quan hệ bằng miệng đều có nguy cơ nhiễm bệnh.

- Lây truyền qua đường máu: Việc dùng chung bơm kim tiêm với người mắc bệnh hoặc nhận máu có mầm bệnh giang mai cũng là con đường trực tiếp khiến vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.

  - Lây qua tiếp xúc với vết thương hở của người bệnh: Vi khuẩn giang mai khi xâm nhập vào cơ thể nhanh chóng đi vào huyết thanh, máu của người bệnh. Vậy nên khi người nào đó vô tình tiếp xúc với các vết thương hở mang dịch, máu chứa vi khuẩn giang mai cũng có thể bị lây bệnh.

  - Lây truyền từ mẹ sang con: Phụ nữ mang thai mắc bệnh giang mai, thai nhi có thể bị nhiễm bệnh khi đang ở trong bụng mẹ hoặc qua sinh thường.

  - Lây truyền qua tiếp xúc với người bệnh: Ở môi trường bên ngoài, xoắn khuẩn giang mai vẫn có thể tồn tại. Vậy nên, việc dùng chung đồ dùng cá nhân với người mang bệnh cũng chính là một con đường lây nhiễm bệnh.

triệu chứng 

Ban nổi lên trông giống như những đốm gồ ghề, đỏ hay nâu đỏ trên lòng bàn tay và/hoặc dưới bàn chân của bạn. Ban thường không ngứa và đôi khi khá mờ khiến bạn không để ý. Những triệu chứng khác bạn có thể bị bao gồm sốt, sưng tuyến hạch, đau họng, rụng tóc, nhức đầu, sụt cân, đau cơ, và mệt mỏi (cảm thấy rất mệt).

con đường gây bệnh

Bệnh giang mai ở nam giới và nữ giới không chỉ lây qua đường quan hệ tình dục dị tính (truyền thống với sự tiếp xúc giữa dương vật – âm đạo), mà bất cứ hình thức tiếp xúc tình dục nào với người bệnh giang mai đều sẽ lây nhiễm, bao gồm quan hệ qua đường hậu môn, quan hệ đồng tính, hay quan hệ bằng miệng.

cách phòng chánh

Cách tốt nhất để phòng bệnh giang mai là:

Đồng thời thực hiện hành vi tình dục an toàn, tình dục có biện pháp bảo vệ (sử dụng bao cao su). Không sử dụng vật dụng cá nhân như khăn tắm, bàn chải đánh răng… tránh trường hợp dịch nhầy, máu, mủ có xoắn khuẩn giang mai của người bệnh lây cho người lành.

22 tháng 5 2021

mình bổ sung phần tác hại 

Các triệu chứng bệnh giang mai sẽ gây ra cảm giác khó chịu ở vùng kín. Bên cạnh đó, các xoắn khuẩn còn tấn công vào khu não bộ, thận, gây ra những biến chứng nguy hiểm. Nếu xoắn khuẩn xâm nhập vào hệ thống sinh dục, có thể gây ra các biến chứng như; Rối loạn quá trình rụng trứng, ảnh hưởng ống dẫn trứng,

21 tháng 3 2023

Không nên ăn quá nhiều thực phẩm chứa calci. Không ăn mặn, ăn nhiều đạm hay nhiều mỡ, vì đây đều là những nguyên nhân gây ra sỏi thận. - Hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa nhiều oxalat như, trà đặc, cà phê, chocolate, bột cám, ngũ cốc, rau muống… - Tập thể dục thường xuyên cũng có thể ngăn ngừa được sỏi thận.

21 tháng 3 2023

mình mới vào nên chưa chắc đúng

 

Câu 7.  Mỏi cơ là gì? Nêu nguyên nhân và biện pháp chống mỏi cơ?Nêu những biện pháp chống cong vẹo cột sống ở học sinh?- Mỏi cơ là hiện tượng cơ phải làm việc quá sức và kéo dài- Nguyên nhân: .................- Biện pháp:.................Câu 8: Hãy nêu sự khác nhau giữa bộ xương người so với bộ xương thúCác phần so sánhBộ xương ngườiBộ xương thú- Tỉ lệ sọ/mặt- Lồi cằm xương mặt- Lớn- Phát triển- Nhỏ-...
Đọc tiếp

Câu 7.  Mỏi cơ là gì? Nêu nguyên nhân và biện pháp chống mỏi cơ?Nêu những biện pháp chống cong vẹo cột sống ở học sinh?

- Mỏi cơ là hiện tượng cơ phải làm việc quá sức và kéo dài

- Nguyên nhân: .................

- Biện pháp:.................

Câu 8: Hãy nêu sự khác nhau giữa bộ xương người so với bộ xương thú

Các phần so sánh

Bộ xương người

Bộ xương thú

- Tỉ lệ sọ/mặt

- Lồi cằm xương mặt

- Lớn

- Phát triển

- Nhỏ

- Không có

- Cột sống

- Lồng ngực

- Cong ở 4 chỗ

- Nở sang 2 bên

- Cong hình cung

- Nở theo chiều lưng bụng

Xương chậu

Xương đùi

Xương bàn chân

 

Xương gót

Nở rộng

Phát triển, khoẻ

Xương ngón ngắn, bàn chân hình vòm.

- Lớn, phát triển về phía sau.

- Hẹp

- Bình thường

- Xương ngón dài, bàn chân phẳng.

- Nhỏ

Câu 9: Chúng ta cần làm gì để có hệ cơ phát triển cân đối và bộ xương chắc khỏe?

* Để cơ và xương phát triển cân đối cần:..................

Câu 10: Máu gồm những thành phần cấu tạo nào? Tại sao phải xét nghiệm máu trước khi truyền? Vẽ sơ đồ cho và nhận giữa các nhóm máu? Nêu chức năng của huyết tương và hồng cầu.

- Máu gồm: ...................

+ Huyết tương: ......................                         

+ TB máu:  ..........................                                                                                                                  

- Nguyên tắc truyền máu: .........................

* Sơ đồ truyền máu

                     A <=>A           

                  

 

OóO                                 ABóAB

                    

 

                    B <=> B

 

* Chức năng của huyết tương: ..........................                                                                            

Câu11: Nêu các hoạt động chủ yếu của bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể? – Miễn dịchlà gì? Người ta thường tiêm phòng cho trẻ những loại vaccin gì?

* Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu: gồm 3 hoạt động:

+ Sự thực bào:........................

+ Tế bào limphô B: ............................

+ Tế bào limphô T: ..............................

* Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc 1 bệnh nào đó mặc dù sống ở môi trường có vi khuẩn, virut gây bệnh.

* Có 2 loại miễn dịch:

+ Miễn dịch tự nhiên: ..........................

+ Miễn dịch nhân tạo: ..........................

* Người ta thường tiêm phòng vacxin cho trẻ để phòng 1 số bệnh như : Lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, rubella,viêm não nhật bản……

Câu 12/ Hoàn thành sơ đồ quá trình đông máu. Qua đó cho biết  vai trò của tiểu cầu?

 
 

 

 

 

                  ...............                                Hồng cầu

Máu                                                          Bạch cầu                                                                               

chảy                                                           ….........                               Khối máu                                                                                                                                                                                              đông       

Vỡ

                                                                        .......    

                    

                  Huyết tương ®  ..............                    Tơ máu  -> ôm giữ cáctế bào máu

            (Ca+2 )     

                                                                                                                  ............  

Tiểu cầu vỡ giải phóng Ezim giúp hình thành tơ máu để  tạo thành khối máu đông bịt kín vết thương.

Câu 13: Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào của máu? Tiểu cầu có vai trò gì trong quá trình đông máu?

- Liên quan tới hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu

- Bám vào vết rách và bám vào nhanh để tạo thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách

- Giải phóng enzim giúp hình thành búi tơ máu để tạo thành khối máu đông.

Câu 14: Phân biệt vai trò của tim và hệ mạch trong sự tuần hoàn máu? Nêu vai trò của hệ tuần hoàn máu?

- Tim:........................

- Hệ mạch: ...................................................

- Lưu chuyển máu trong toàn cơ thể

Câu 15: Thành phần cấu tạo của hệ bạch huyết.  Mô tả đường đi của bạch huyết trong phân hệ lớn và trong phân hệ nhỏ? Nêu vai trò của hệ bạch huyết?

- Gồm 2 phân hệ lớn và phần hệ nhỏ. Mỗi phân hệ có: mao mạch bạch huyết, hạch bạch huyết, mạch bạch huyết, ống bạch huyết.

- Phân hệ lớn: .........................

- Phân hệ nhỏ:........................................

- Vai trò: Cùng với hệ tuần hoàn máu thực hiện sự luân chuyển môi trường trong cơ thể và tham gia bảo vệ cơ thể

Câu 16: Hệ tuần hoàn máu gồm những thành phần nào? Nêu chức năng:

- Gồm tim và hệ mạch tạo thành vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn.

 + Vòng tuần hoàn nhỏ dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi O2 và CO2.

+ Vòng tuần hoàn lớn dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể để thực hiện sự trao đổi chất

Câu 17: Nếu cấu tạo và vị trí của tim:

- Tim được cấu tạo bởi các cơ tim và mô liên kết, tạo thành các ngăn tim (tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất phải và tâm thất trái) và các van tim (van nhĩ-thất, van động mạch)

- Tim nằm gọn giữa 2 lá phổi trong lồng ngực, hơi dịch ra phía trước gần xương ức và lệch sang trái

- Bao ngoài tim còn có 1 màng bọc bên ngoài, gọi là màng ngoài tim; lót trong các ngăn tim còn có màng trong tim

- Tim nặng khoảng 300 g,

- Mỗi ngăn tim chứa khoảng 60ml máu

Câu 18:  Nơi máu được bơm tới từ các ngăn tim:

- Tâm thất trái có thành cơ tim dày nhất. Tâm nhĩ phải có thành cơ tim mỏng nhất

- Giữa các ngăn tim và giữa tim đi ra các động mạch (động mạch chủ và động mạch phổi) đều có van bảo đảm cho máu chỉ vận chuyển theo 1 chiều nhất định

Câu 19: Cấu tạo của mạch máu:

- Trong mỗi chu kì:

+ Tâm nhĩ làm việc 0.1s, nghỉ 0.7s

+ Tâm thất làm việc 0.3s, nghỉ 0.5s

+ Tim nghỉ ngơi toàn bộ là 0.4s

+ Tim co dãn theo chu kì.

- Mỗi chu kì gồm 3 pha: pha nhĩ co, pha thất co, pha dãn chung

+ Sự phối hợp hoạt động của các thành phần cấu tạo tim qua 3 pha làm cho máu được bơm theo 1 chiều từ tâm nhĩ vào tâm thất và từ tâm thất vào động mạch.

Câu 20. Em hãy chỉ ra sự khác nhau giữa các loại mạch máu?

 

Các loại mạch

Sự khác biệt  về cấu tạo

 

Động mạch

Thành có 3 lớp, lớp mô liên kết và lớp cơ trơn dầy hơn tĩnh mạch.

Lòng hẹp hơn tĩnh mạch.

 

 

Tĩnh mạch

Thành có 3 lớp nhưng lớp mô liên kết và cơ trơn mỏng hơn động mạch.

Lòng rộng hơn của động mạch.

Có van 1 chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực.

 

Mao mạch

Nhỏ và phân nhánh nhiều.

Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì.

Lòng hẹp.

Câu 21/ Nêu các tác nhân gây hại cho tim mạch? Theo em cần có biện pháp gì và rèn luyện như thế nào để bảo vệ tim và hệ mạch?

- Các tác nhân gây hại cho tim mạch: Có nhiều tác nhân bên ngoài và trong có hại   cho tim mạch.................. (chú ý thành phần Colesteron trong mỡ động vật gây hậu quả.....).

- Biện pháp bảo vệ và rèn luyện tim mạch: ................................

Câu 22: Hô hấp có vai trò gì?Trình bày các cơ quan trong hệ hấp của người và nêu chức năng của chúng?

* Hô hấp là quá trình không ngừng: ............................

- Vai trò: ..................................

* Hệ hô hấp gồm: các cơ quan ở đường dẫn khí và 2 lá phổi

- Đường dẫn khí :

+ Gồm: ............

+ Chức năng: ...............

- Phổi: thực hiện chức năng trao đổi khí giữa môi trường ngoài và máu trong mao mạch phổi

Câu 23: Các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp? Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại?

- Các tác nhân gây hại cho đường hô hấp là: bụi, khí độc (NO2; SOx; CO2; nicôtin...) và vi sinh vật gây bệnh lao phổi, viêm phổi, viêm họng, viêm amidan….

* Lưu ý: Khí CO có trong khói , khí thải công nghiệp...có khả năng chiếm chỗ oxi trong máu có thể làm giảm hiệu quả hô hấp hoặc dẫn tới tử vong

- Biện pháp: ...........................

Câu 24: Các chất trong thức ăn được phân nhóm như thế nào? Nêu đặc điểm của mỗi nhóm?

- Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo hóa học:

+ Các chất hữu cơ:.......................

+ Các chất vô cơ:.........................

- Căn cứ vào đặc điểm biến đổi qua hoạt động tiêu hóa

+ Các chất bị biến đổi qua hoạt động tiêu hóa: gluxit, lipit, prôtêin, axit nucleic

+ Các chất không bị biến đổi qua hoạt động tiêu hóa: vitamin, mối khoáng, nước

Câu 25: Em hiểu như thế nào về nghĩa đen (theo mặt sinh học) của câu thành ngữ “nhai kỹ no lâu”? Vậy trong khi ăn em cần chú ý điều gì?

- Nhai kỹ có tác dụng biến đổi thức ăn thành những phần tử nhỏ, tăng diện tích tiếp xúc với các enzim trong dịch tiêu hóa làm quá trình biến đổi thức ăn xảy ra triệt để hơn, hiệu xuất tiêu hóa càng cao, cơ thể hấp thụ nhiều hơn.

- No lâu là chỉ việc no sinh lí. Do được nhai càng kỹ thì hiêu xuất tiêu hóa càng cao, cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng nên no lâu hơn.

- Khi ăn Cần ăn chậm nhai kỹ

Câu 26: Hoạt động tiêu hóa ở khoang miệng diễn ra như thế nào? Vì sao nhai cơm lâu trong miệng thấy ngọt?

- Tiêu hóa ở khoang miệng gồm:

+ Biến đổi lí học: ....................

Tác dụng: Làm mềm nhuyễn thức ăn, giúp thức ăn thấm nước bọt tạo viên vừa để nuốt.

+ Biến đổi hóa học: ................................

+ Tác dụng: Biến đổi 1 phần tinh bột ( Chín ) trong thức ăn thành đường Mantôzơ.

                      Tinh bột        amilaza            Mantôzơ

                                     pH=7,2;  t0= 370C

 Nhai cơm hay bánh mì  lâu trong miệng thấy ngọt vì cơm bánh mì là tinh bột khi nhai trong miệng sẽ bị enzim amilaza biến đổi thành đường Mantôzơ nên thấy ngọt.

Câu 27.Trình bày quá trình biến đổi thức ăn ở dạ dày?Tại sao Protein trong thức ăn được phân giải mà protein trong tế bào lớp niêm mạc dạ dày lại không bị phân giải?

* Quá trình biến đổi thức ăn ở dạ dày.

- Biến đổi lí học.

+ Sự tiết dịch vị giúp hoà loãng thức ăn.

+ Sự co bóp của dạ dày giúp thức ăn được đảo trộn và thấm đều dịch vị

- Biến đổi hoá học: hoạt động của enzim pepsin phân cắt prôtêin chuỗi dài thành prôtêin chuỗi ngắn từ 3 – 10 axitamin.

* Vì các tế bào tiết chất nhày tiết ra lớp dịch nhày bao phủ lên bề mặt lớp niêm mạc bảo vệ protein trong lớp niêm mạc không bị enzim pepsin và HCl phân giải.

mọi người ơi mình cần càng nhanh càng tốt nhé

4
19 tháng 12 2021

Câu 1 

Mỏi cơ là hiện tượng biên độ co cơ giảm dần cho đến khi ngừng Khối lượng phù hợp thì công sản ra lớn nhất.

- Nguyên nhân:do cơ thể ko cung cấp đủ oxi làm tích tụ axit lactic đầu độc cơ.

- Biện pháp: Xoa bóp, hít thở sâu, tập thể dục thể thao thường xuyên, làm việc vừa sức.

- Những biện pháp chống cong vẹo cột sống ở học sinh là :

 + Ngồi học đúng tư thế , không cong vẹo .

19 tháng 12 2021

Câu 2

Chúng ta cần :

+ Có một chế độ dinh dưỡng hợp lí

+ Tắm nắng để cơ thể chuyển hoá tiền vitamin D thành vitamin D. Nhờ có vitamin D cơ thể mới chuyển hoá được canxi để tạo xương.

+ Chú ý rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên và lao động vừa sức.

9 tháng 2 2017

- Bệnh lậu có thể dẫn tới vô sinh do:

      + Hẹp đường dẫn tinh vì sau khi viêm để lại sẹo trên đường đi của tinh trùng.

      + Tắc ống dẫn trứng: có nguy cơ chửa ngoài dạ con và con sinh ra có thể bị mù lòa do nhiễm khuẩn khi qua âm đạo.

    - Bệnh giang mai nếu không được chữa trị sẽ để lại những di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản, gây tổn thương các phủ tạng (tim, gan, thận) và hệ thần kinh; con sinh ra có thể mang khuyết tật hoặc bị dị dạng bẩm sinh.

    - Bệnh lậu và bệnh giang mai là các bệnh lây truyền chủ yếu qua đường tình dục vì vậy tốt nhất là tránh quan hệ tình dục với người bệnh, đảm bảo tình dục an toàn.

22 tháng 4 2022

Tham khảo:

 

- Bệnh lậu có thể dẫn tới vô sinh do:

      + Hẹp đường dẫn tinh vì sau khi viêm để lại sẹo trên đường đi của tinh trùng.

      + Tắc ống dẫn trứng: có nguy cơ chửa ngoài dạ con và con sinh ra có thể bị mù lòa do nhiễm khuẩn khi qua âm đạo.

  

    - Bệnh giang mai nếu không được chữa trị sẽ để lại những di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản, gây tổn thương các phủ tạng (tim, gan, thận) và hệ thần kinh; con sinh ra có thể mang khuyết tật hoặc bị dị dạng bẩm sinh.

    - Bệnh lậu và bệnh giang mai là các bệnh lây truyền chủ yếu qua đường tình dục vì vậy tốt nhất là tránh quan hệ tình dục với người bệnh, đảm bảo tình dục an toàn.

23 tháng 4 2022

Tham khảo: - Bệnh lậu có thể dẫn tới vô sinh do: + Hẹp đường dẫn tinh vì sau khi viêm để lại sẹo trên đường đi của tinh trùng. + Tắc ống dẫn trứng: có nguy cơ chửa ngoài dạ con và con sinh ra có thể bị mù lòa do nhiễm khuẩn khi qua âm đạo. - Bệnh giang mai nếu không được chữa trị sẽ để lại những di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản, gây tổn thương các phủ tạng (tim, gan, thận) và hệ thần kinh; con sinh ra có thể mang khuyết tật hoặc bị dị dạng bẩm sinh. - Bệnh lậu và bệnh giang mai là các bệnh lây truyền chủ yếu qua đường tình dục vì vậy tốt nhất là tránh quan hệ tình dục với người bệnh, đảm bảo tình dục an toàn.