Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Loại trừ Khí Mê-tan và biện pháp khắc phục
Chúng ta có thể bắt đầu bằng cách cắt giảm nguồn tạo khí mê-tan lớn nhất trên thế giới, đó là, chăn nuôi. Vì vậy, để làm nguội địa cầu mau nhất, chúng ta phải ngừng tiêu thụ thịt hầu chấm dứt kỹ nghệ chăn nuôi, và từ đó ngừng các khí nhà kính, mê-tan và các khí độc hại khác từ kỹ nghệ chăn nuôi. Nếu mọi người trên thế giới áp dụng cách đơn giản nhưng mạnh mẽ nhất này, là lối ăn không thịt, thì chúng ta có thể đảo ngược ảnh hưởng của hâm nóng toàn cầu lập tức. Rồi chúng ta sẽ có thời gian để thật sự có thể áp dụng những biện pháp dài hạn như là thêm nhiều kỹ thuật xanh, để đồng thời loại bỏ thán khí ra khỏi bầu khí quyển. Thật ra, nếu chúng ta không ngừng sản xuất thịt, thì tất cả những nỗ lực xanh này sẽ mất đi hiệu lực hoặc có thể mất địa cầu, trước khi chúng ta thậm chí có cơ hội để lắp đặt bất cứ kỹ thuật xanh nào, như năng lượng gió năng lượng mặt trời, hoặc lái thêm xe hỗn hợp xăng điện, vì lý do đó. Cũng xin lưu ý rằng mặc dù ngành chăn nuôi được báo cáo là tạo ra 18% lượng khí thải nhì nhà kính toàn cầu, nhiều hơn tất cả lãnh vực giao thông trên thế giới cộng lại, đây thật sự là một đánh giá thấp, bởi vì những tính toán được làm lại gần đây đã đặt chăn nuôi ở mức tạo ra có thể còn nhiều hơn 50% tổng số khí thải toàn cầu. Tôi lặp lại: Chăn nuôi đã được tính toán lại là tạo ra có thể nhiều hơn 50% tổng số khí thải toàn cầu nhiều hơn 50% là từ kỹ nghệ chăn nuôi. Cho nên đó là giải pháp số một.
Loại Trừ Các Loại Khí Khác
Bây giờ, điều số hai: loại trừ các loại khí khác. Ngoài khí mê-tan, những khí độc hại giết người khác cũng do kỹ nghệ chăn nuôi thải ra. Đó là nguồn lớn nhất ở mức 65% tổng số khí nitrous oxide toàn cầu một loại khí nhà kính với khả năng hâm nóng khoảng 300 lần mạnh hơn thán khí; chăn nuôi cũng phát ra 64% tất cả khí amôniac, đây là khí gây ra mưa axít, và hydrogen sulfide, một loại khí chết người. Do đó, chấm dứt sản xuất chăn nuôi là loại trừ tất cả những khí chết người này, cũng như mê-tan
1.Ô nhiễm nước:
a/Nguyên nhân:
Nước thải CN, phun thuốc trừ sâu, phân bón hóa học,
rác thải sinh hoạt, váng dầu (khai thác,chuyên chở,đắm tàu), nước từ sông đổ ra,....
b/Hậu quả:
Gây bệnh tật cho con người (ngoài da, bệnh đường ruột,ung thư..v v).
- Tạo ra hiện tượng:
“Thủy triều đen”
“Thủy triều đỏ”,...
c/ Biện pháp:Xử lí nước thải, rác thải trước khi đổ vào môi trường, không lạm dụng phân bón hóa học,thuốc trừ sâu…
2/ Ô nhiễm không khí:
a/ Nguyên nhân.
- Nguồn nhân tạo:Khí thải từ công nghiệp, phương tiện giao thông, bất cẩn khi sử dụng chất phóng xạ…
- Nguồn tự nhiên : Núi lửa phun, bão cát, cháy rừng…
b/ Hậu quả.
- Mưa axít..
- Hiệu ứng nhà kính.
- Thủng tầng ôzôn .
- Trái đất nóng lên.
- Tăng các bệnh về hô hấp.
- Băng tan nhanh đe dọa các thành phố ven biển.
c. Biện pháp.
Bằng sự hiểu biết cuả bản thân em hãy nêu một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm không khí
- Cắt giảm lượng khí thải.
- Kí nghị định thư Kiô tô.
vì đới ôn hòa nằm giữa đới nóng và đối lạnh nên chịu ảnh hưởng của hai đới
Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản, gồm ba bộ phận, kéo dài theo nhiều kinh tuyến: hệ thống Cooc-đi-e cao, đồ sộ ở phía tây, đồng bằng ở giữa và miền sơn nguyên, núi già ở phía đông
Cảnh quan công nghiệp là niềm tự hào của các quốc gia nhưng đồng thời là nguồn ô nhiễm môi trường
có 3 cảnh quan phổ biến ở đới ôn hoà
khu công nghiệp
trung tâm công ngiệp
vùng công nghiệp
- Hoang mạc mưa ít vì:
+ Nằm dọc theo hai đường chí tuyến là nơi có khí áp cao nên ít mưa
+ Có dòng biển lạnh ngăn hơi nước nên ít mưa
+ Nằm sâu trong nội địa nên ít chịu ảnh hưởng của biển
Chúc bạn học tốt
-Khí hậu: Nóng ẩm quanh năm, nhiệt độ, độ ẩm cao. Mưa nhiều
-> Thực vật phát triển mạnh, cây cối rậm rạp, mọc thành nhiều tầng, tươi tột quanh năm
->Sông ngòi dày đặc hay xảy ra lũ
Chúc bạn học tốt
Khí hậu và thảm thực vật, sông ngòi ở đới nóng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ có điều khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều đã làm thảm thực vật nơi đây đa dạng, phong phú và mưa nhiều cũng tạo nên mạng lưới sông ngòi dày đặc.
Nông nghiệp Bắc mĩ | Nông nghiệp Nam mĩ |
Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và kĩ thuật tiên tiến. Đặc biệt, Hoa Kì và Ca-na-đa có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn. Hoa Kì và Ca-na-đa có diện tích đất nông nghiệp lớn và trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó đã phát triển được nền nông nghiệp hàng hoá với quy mô lớn. Các trung tâm khoa học hỗ trợ đắc lực cho việc tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, công nghệ sinh học được ứng dụng mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp. Hoa Kì có số máy nông nghiệp đứng đầu thế giới, lượng phân bón sử dụng đạt 500 kg/ha. Sự phân hoá các điều kiện tự nhiên từ bắc xuống nam và từ tây sang đông có ảnh hưởng sâu sắc tới sự phân bố sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ. |
Ở Trung và Nam Mĩ, chế độ chiếm hữu ruộng đất rất nặng nề, ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp. Hai hình thức sở hữu nông nghiệp phổ biến ờ Trung và Nam Mĩ là đại điền trang và tiểu điền trang. Đại điền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảng canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê. Tiểu điền trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha, phần lớn trồng các cây lương thực để tự túc. Ngoài ra, nhiều công ti tư bản của Hoa Kì và Anh đã mua những vùng đất rộng lớn, lập đồn điền để trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng các cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu. Để giảm bớt sự bất hợp lí trong sở hữu ruộng đất, một số quốc gia ở Trung và Nam Mĩ đã ban hành luật cải cách ruộng đất, tổ chức khai hoang đất mới hoặc mua lại ruộng đất của đại điền chủ hoặc công ti nước ngoài để chia cho nông dân ; tuy nhiên, do vấp phải sự chống đối của các đại điền chủ và các công ti nước ngoài, việc chia ruộng đất cho nông dân gặp nhiều khó khăn. Riêng nhà nước xã hội chủ nghĩa Cu-ba đã tiến hành thành công cải cách ruộng đất. |
a. Hiện trạng: Bầu không khí bị ô nhiễm nặng nề.
b. Nguyên nhân:
- Khí thải: khói bụi từ các phương tiện giao thông, khu công nghiệp
- Khói từ nhà dân, đốt rác, núi lửa ...
- Sự rò rỉ từ các nhà máy chế biến hạt nhân ...
c. Hậu quả:
- Mưa axit làm chết cây cối, mài mòn các công trình xây dựng và gây bệnh đường hô hấp của con người.
- Gây hiệu ứng nhà kính -> Trái Đất nóng lên -> băng ở 2 cực tan nhiều -> nước biển dâng cao ...
- Làm thủng tần ô dôn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.
d. Biện pháp:
- Trồng nhiều cây xanh
- Kí nghị định thư Ki-ô-tôn để cắt giảm bớt lượng khí thải.
Bạn ơi bài Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỚI ÔN HÒA là bài 17 mà sao bạn ghi bài 3 QUẦN CƯ, ĐÔ THỊ HÓA vậy
Nguyên nhân chính của việc ô nhiễm môi trường không khí ở đây được chỉ ra là do sự phát triển công nghiệp, giao thông vận tải bắt buộc phải sử dụng nhiều nguồn nguyên nhiên liệu, làm cho bầu khí quyển ô nhiễm nặng nề.
Ô nhiễm môi trường không khí do sự phát triển công nghiệp
Những chất khí nhà kính khiến cho Trái Đất nóng lên, băng tan ở hai cực, mực nước biển dâng cao, lỗ thủng tầng ozon ngày càng lớn đã đe doạ cuộc sống con người không chỉ ở đới ôn hoà mà ảnh hưởng lên tầm thế giới.
hậu quả:Môi trường không khí ở đới ôn hòa ngày một tăng ở mức báo động, dẫn đến những trận mưa axit, làm chết cây cối, ăn mòn các công trình xây dựng cũng như gây ra các bệnh về đường hô hấp cho con người.
Sự biến đổi của môi trường cũng làm tăng hiệu ứng nhà kính khiến trái đất nóng lên, khí hậu biến đổi và băng ở 2 cực tan chảy. Đồng thời, tạo lỗ thủng trong tầng ô xôn, gây nguy hiểm đến sức khỏe con người.
Là học sinh em có biện pháp bảo vệ không khí: cùng nhau vận động trồng thêm cây xanh, hạn chế dùng túi nylon ( vì chỉ dùng một lần rồi bỏ đi), đừng vứt chai nhựa ra môi trường, tiết kiệm nước, chuyển sang dùng thực phẩm dinh dưỡng không dùng động vật để giảm bớt khi thải, tuyên truyền cho mọi người thấy được tác hại của việc suy thoái môi trường.