Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đáp án
- Hoa Kì có nền kinh tế phát triển cao, trong đó nhiều ngành công nghiệp đứng hàng đầu thế giới như sản xuất điện, máy móc, thiết bị,....
- Là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới.
Một số hoạt động kinh tế của Hoa Kỳ:
- Công nghiệp: phát triển mạnh (ô tô, điện tử, hàng không...).
- Nông nghiệp: hiện đại, quy mô lớn (ngô, lúa mì, thịt bò...).
- Dịch vụ: chiếm tỉ trọng lớn (tài chính, ngân hàng, du lịch...).
- Thương mại: xuất nhập khẩu đứng đầu thế giới

Dưới đây là câu trả lời chi tiết cho từng câu hỏi của bạn:
1. Boeing 717 có bao nhiêu chỗ ngồi?
- Boeing 717 thường được thiết kế với 106 đến 134 chỗ ngồi tùy cấu hình (2 hạng ghế hoặc chỉ 1 hạng ghế).
- Đây là máy bay thân hẹp, chuyên cho các chuyến bay ngắn (regional jet).
2. Boeing 727 có bao nhiêu chỗ ngồi?
- Có nhiều phiên bản:
- Boeing 727-100: khoảng 106 đến 149 chỗ ngồi
- Boeing 727-200: khoảng 145 đến 189 chỗ ngồi
- Boeing 727 là máy bay thân hẹp 3 động cơ, phổ biến những năm 1960–1980.
3. Boeing 737 có bao nhiêu chỗ ngồi?
- Đây là dòng máy bay rất phổ biến, có nhiều biến thể:
Biến thể | Số chỗ ngồi (tùy cấu hình) |
---|---|
737-100/-200 | ~85–130 ghế |
737 Classic (300–500) | ~110–149 ghế |
737 Next Gen (600–900) | ~110–189 ghế |
737 MAX (MAX 7–10) | ~138–230 ghế |
- Ví dụ: 737 MAX 8 thường có 162–189 chỗ.
4. 1 Mach bằng bao nhiêu km/h?
- 1 Mach là vận tốc âm thanh trong không khí, phụ thuộc vào nhiệt độ và độ cao.
✅ Ở mực nước biển, 1 Mach ≈ 1225 km/h
✅ Ở độ cao khoảng 11 km (tầng đối lưu), 1 Mach ≈ 1062 km/h
→ Vì vậy:
- 1 Mach ≈ 1060–1225 km/h tùy điều kiện.
Nếu bạn cần bảng tổng hợp hoặc so sánh, mình có thể làm giúp.

Câu thơ:
"Ngôi làng thơm ngát hương hoa
Quê hương Bác đó hiền hoà nhớ thương."
nhắc đến một địa danh nổi tiếng gắn liền với Chủ tịch Hồ Chí Minh – đó là làng Sen, thuộc xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Lý do:
- “Quê hương Bác” là cụm từ thường dùng để chỉ nơi sinh ra Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Làng Sen là nơi Bác sinh ra và lớn lên thời niên thiếu.
- "Thơm ngát hương hoa" – "Sen" cũng là loài hoa biểu tượng cho sự thanh cao, giản dị – rất phù hợp khi gắn với hình ảnh của Bác Hồ.
👉 Địa danh được nhắc đến trong câu thơ là: Làng Sen.
**Trả lời:
- Câu thơ trên nhắc đến Làng Sen - quê nội của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nằm ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

a) Sai – Họ chủ yếu khai thác, bóc lột, không thực sự phát triển kinh tế cho dân ta.
b) Đúng – Nước ta bị sáp nhập vào lãnh thổ Trung Quốc.
c) Đúng – Bắt dân cống nạp sản vật quý.
d) Đúng – Chia nước ta thành các đơn vị hành chính như quận, huyện để dễ cai trị.
e) Sai – Họ tìm cách đồng hóa, bắt bỏ phong tục và chữ viết riêng của dân ta.
b) Sáp nhập nước ta vào lãnh thổ Trung Quốc. Đúng. Các triều đại phong kiến phương Bắc đã chia Âu Lạc (tên nước ta thời đó) thành các quận, huyện và sáp nhập vào lãnh thổ Trung Quốc, biến nước ta thành một đơn vị hành chính thuộc Trung Quốc.
c) Bắt người dân cống nạp sản vật quý. Đúng. Chính quyền đô hộ yêu cầu nhân dân ta cống nạp nhiều sản vật quý hiếm, như ngọc minh cơ, sừng tê, ngà voi, đồi mồi, hương liệu, vàng bạc, v.v.
d) Chia nước ta thành các đơn vị hành chính. Đúng. Họ đã chia Âu Lạc thành các quận, huyện và đặt quan lại cai trị trực tiếp, biến nước ta thành một phần của hệ thống hành chính Trung Quốc.
e) Cho phép dân ta giữ phong tục và chữ viết riêng. Sai. Chính quyền phương Bắc thi hành chính sách "đồng hóa", tìm cách xóa bỏ phong tục, tập quán, chữ viết của người Việt, đồng thời truyền bá văn hóa, chữ viết, phong tục của mình vào nước ta.

chịu khó tìm trong sách hoặc lên mạng nha, mấy câu này dễ mà, toàn trong sách thui, mk định tl nhưng lười ghi nên tự tìm nha!
1. Phần đất liền nước ta giáp với: Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia
2. Diện tích phần đất liền nước ta là: 330.000 km2
3.- Về địa hình: diện tích là đồi núi và đồng bằng, có nhiều sông ngòi nhưng ít sông lớn
- Về khí hậu: nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa, mùa hạ hay có bão
4. Hậu quả:
- kìm hãm sự phát triển kinh tế
- tỉ lệ thất nghiệp lớn gây ra nhiều tệ nạn xã hội
- nạn nghèo đói cứ thế mà tăng
5. Vai trò của vùng biển nước ta:
- điều hoà khí hậu
- tạo ra nhiều nơi du lịch nghỉ mát
- tạo điều kiện phát triển giao thông đường biển
- cung cấp tài nguyên như: daaug mỏ, thuỷ sản, cá, tôm, muối,.....
6. Vai trò của sông ngòi:
- bồi đắp phù sa cho những vùng đồng bằng màu mỡ
- cung cấp nước cho sản xuất và đời sống
- cung cấp nhiều thuỷ sản
- là nguồn thuỷ điện lớn
- là đường giao thông quan trọng
7. Nước ta có 54 dân tộc
- Dân tộc Kinh có số dân đông nhất
- Dân cư nước ta tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng và ven biển
8.- Ở gần vùng có nhiều lương thực, thực phẩm
- Giao thông thuận lợi
- Trung tâm văn hoá, khoa học kĩ thuật
9. Sân bay Nội Bài, Tân Sân Nhất, Đà Nẵng, Cần Thơ
10. Những con sông lớn của nước ta là: sông hồng, sông cửu long, sông đồng nai, sông thái bình, sông lô, sông mã
11. Nhà máy nhiệt điện: phả lại, mông dương, quảng ninh, phú mĩ,....
Nhà máy thuỷ điện: lai châu, sơn la, hoà bình
12. Các loại hình giao thông của nước ta: đường bộ, đường sắt, đường sắt, đường biển, đường hàng không, đường ống
13. Đặc điểm:
- Nước biển không bao giờ bị đóng băng
- Vùng biển có nhiều bão
- Nước biển lúc dâng lúc hạ xuống
- Đối với đời sống: là chiếc máy điều hoà điều chỉnh khí hậu ở Việt Nam, là điểm đến du lịch lý tưởng cho các vị khách nước ngoài và trong nước
Đối với sản xuất: là nhà máy sản xuất ra hải sản cho nhân dân vùng biển đánh cá, biển cũng góp một phần lớn hải sản, muối,.....đối với nước ta

LỊCH SỬ : - Điều kiến Trương Định lại băn khoăn, lo nghĩ là làm quan thì phải tuân lệnh vua, nếu không chịu tội phản nghịch, nhưng dân chúng và nghĩa quân không muốn giải tán lực lượng, một lòng, một dạ tiếp tục kháng chiến.
- Để thể hiện tỉnh cảm của nhân dân đối với Trương Định, nhân dân ta đã lập đền thờ ông, ghi lại những chiến công của ông, lấy tên ông đặt tên cho đường phố, trường học…
ĐỊA LÝ : - Một số đảo và quần đảo nước ta: + Tên đảo: Cát Bà, Cô Tô, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Qúy, Phú Quốc, Bạch Long Vĩ
+ Tên quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Sơn, Thổ Chu.
- Phần đất liền nước ta giáp với những nước: Lào và Cam-pu-chia ở phía Tây, Trung Quốc ở phía Bắc
- Diện tích lãnh thổ là 331.212 km2

mốc thời gian nào
có đâu
@tuichoitokne
1. Viết các sự kiện lịch sử vào sau các mốc thời gian sau:
- 2-9-1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- 6-1-1946: Cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên trong cả nước bầu Quốc hội khóa I.
- 19-12-1946: Toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ.
- 7-5-1954: Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp.
- 30-4-1975: Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Đáp án
- Hoa Kì có nền kinh tế phát triển cao, trong đó nhiều ngành công nghiệp đứng hàng đầu thế giới như sản xuất điện, máy móc, thiết bị,....
- Là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới.
Nền kinh tế Hoa Kỳ:
Nền kinh tế Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất thế giới với nền công nghiệp hùng mạnh, nông nghiệp hiện đại và là trung tâm thương mại, tài chính của thế giới.
GDP: GDP thực tế tăng 3,9% trong vòng 4 quý năm 2004. Sự tăng trưởng này nhờ những khoản thu trong chi phí tiêu dùng, đầu tư cố định kinh doanh, đầu tư nhà đất và chi phí của chính phủ. Xuất khẩu ròng giữ ở mức tăng trưởng trong 4 quý năm 2004. Năm 2005 GDP của Hoa Kỳ ước tính khoảng 12,36 ngàn tỷ USD, GDP tính theo đầu người là 41.800 USD.
Thành phố New York
Lạm phát: Lạm phát giữ ở mức thấp năm 2003, nhưng tăng trong suốt năm 2004. Chỉ số tiêu dùng (CPI) tăng 3,3% trong vòng 12 tháng năm 2004. Trừ tính không ổn định ở lương thực và năng lượng, mức giá tiêu dùng tăng 2,2% năm 2004 từ 1,9% năm 2003. Giá tiêu dùng năng lượng tăng 17% năm 2004, đặc biệt ở giá năng lượng cơ bản. Giá lương thực tăng 2,7% năm 2004. Lạm phát (được đo bởi chỉ số tiêu dùng) được dự đoán sẽ giữ mức 2,4% những năm tới. Tuy nhiên năm 2005, lạm phát đã tăng lên ở mức 3,2%.
Việc làm: Lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp tăng khoảng 2,2 triệu người trong năm 2004, lớn nhất kể từ năm 1999. Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống 5,4% vào tháng 12 năm 2004 (thấp so với đỉnh điểm 6,3% tháng 6 năm 2003). Tỷ lệ thất nghiệp năm 2004 dưới mức trung bình của những thập niên 70, 80, 90 của thế kỷ XX. Việc làm gia tăng ở những khu vực ngành nghề chính năm 2004. Dịch vụ đóng góp 85% sự gia tăng việc làm trong năm, chiếm 83% lao động. Lao động gia tăng ở những ngành: lương thực, xây dựng, sản xuất. Năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp ước tính giảm xuống 5,1%.
Phố Wall ở New York
Cán cân thanh toán: Sự thiếu hụt trong cán cân thanh toán tăng năm 2004. Xuất khẩu tăng 4% nhờ sự tăng trưởng kinh tế mạnh ở những đối tác thương mại nhưng nhập khẩu tăng mạnh hơn ở mức 7,2%. Sự thiếu hụt trong hàng hóa và dịch vụ đạt mức 5,6% GDP trong quý 4 năm 2004. Sự gia tăng nhanh nhập khẩu thực tế trải rộng ở nhiều lĩnh vực: của cải và cung ứng công nghiệp, xăng dầu và hàng hóa tiêu dùng.
Trong nhà máy sản xuất máy bay Boeing
Năm 2005 xuất khẩu ước tính đạt 927,5 tỷ USD với những sản phẩm chủ yếu là hàng nông sản (đậu nành, trái cây, bắp, lúa mì), phân bón, sản phẩm công nghiệp (chất bán dẫn, máy bay, ô tô, máy vi tính, thiết bị viễn thông), hàng tiêu dùng. Thị trường xuất khẩu chính là Canada, Mexico, Nhật Bản, Anh, Trung Quốc. Nhập khẩu ước tính là 1.727 ngàn tỷ USD với những sản phẩm chủ yếu là nông sản, dầu thô, máy vi tính, thiết bị điện tử, viễn thông, máy móc văn phòng, hàng tiêu dùng. Thị trường nhập khẩu chính là Canada, Trung Quốc, Mexico, Nhật Bản, Đức.
Cánh đồng lúa mì ở Texas
Chính sách tài chính: Quốc hội Hoa Kỳ đã thực hiện chính sách cứ 4 năm có những thay đổi giảm thuế nhằm khắc phục những hậu quả của việc thị trường chứng khoán kìm giữ sự phát triển kinh tế; phục hồi sự tăng trưởng của sản lượng hàng hóa, thu nhập và việc làm. Cùng với kích thích nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn, Chương trình hành động năm 2001, 2003 được thiết lập nhằm nâng sự tăng trưởng dài hạn, giảm những hạn chế của hệ thống thuế. Chương trình này giảm thuế đánh vào thu nhập, cổ phần, tài sản. Thuế thấp kích thích những cá nhân và doanh nghiệp sản xuất, dự trữ, và đầu tư nhiều hơn. Dự trữ và đầu tư nhiều tạo ra tích lũy tư bản, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế và nâng cao mức sống.
Chính sách tiền tệ: Trong vòng 4 năm qua, chính sách tiền tệ tập trung vào khắc phục những hạn chế của thị trường chứng khoán và giữ vững tăng trưởng. Từ đầu năm 2001 đến giữa năm 2003, Ngân hàng Dự trữ Liên bang hạ thấp tỷ lệ lãi suất tài chính Liên bang 13 lần, từ 6,5% xuống 1%. Tỷ lệ này được giữ đến tháng 6 – 2004, sau đó Ngân hàng được tăng tỉ lệ từ từ trở lại. Trong năm 2004, kinh tế tăng trưởng mạnh, thị trường lao động được cải thiện, làm giảm nhu cầu kích thích tiền tệ. Tháng 5 – 2005, Ngân hàng Dự trữ Liên bang đã tăng tỉ lệ lãi suất lên 3%.
Bờ biển Florida
Triển vọng trung – dài hạn: Nền kinh tế Hoa Kỳ tiếp tục đạt hiệu quả tăng trưởng lâu dài. Chính phủ trông đợi GDP sẽ tăng mạnh năm 2010, lạm phát được giữ ở mức cũ và thị trường lao động được đẩy mạnh. GDP thực tế dự kiến sẽ tăng với tỷ lệ trung bình hàng năm 3,3% trong vòng 4 năm từ 2005 - 2008. Tỷ lệ thất nghiệp dự tính sẽ dưới mức 5,4% vào cuối năm 2004 và dưới 5,1% năm 2006. Kinh tế tăng trưởng với mức 3,2% năm 2007, 2008 và ở mức 3,15% năm 2009, 2010.
Thành tựu kinh tế – xã hội thời kỳ Đổi mới: