Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đầu tiên: ta dùng nam châm hút sắt trong hỗn hợp 3 chất, sắt sẽ được lấy ra.
Tiếp theo, ta cho hai chất còn lại vào chậu nước. khối lượng riêng của nhóm là D = 2,7 g/cm3 nặng hơn khối lượng riêng của nước D = 1,8 g/cm3 nhẹ hơn nước, do đó gỗ sẽ nổi lên mặt nước
Zn+H2SO4->ZnSO4+H2
Fe+H2SO4->FeSO4+H2
gọi nZn là x->nH2SO4(1)=x(mol)
nFe là y->nH2SO4(2)=y(mol)
nH2SO4=1(mol)
Ta có:65x+56y=37.2
=>65x+65y<37.2
-> x+y< xấp xỉ 0.6(mol)
Mà theo đề bài,nH2SO4=1(mol)
->hỗn hợp tan hết,axit dư
Zn+H2SO4->ZnSO4+H2
Fe+H2SO4->FeSO4+H2
gọi nZn là x->nH2SO4(1)=x(mol)
nFe là y->nH2SO4(2)=y(mol)
nH2SO4=1(mol)
Ta có:65x+56y=37.2
=>65x+65y>37.2
-> x+y>xấp xỉ 0.6(mol)
56x+56y<37.2
->x+y<0.7
->0.6<x+y<0.7
mà nH2SO4 theo đề bài là 1mol
->hỗn hợp tan hết,axit dư ^^ xin lỗi bạn phần trước mình làm sai
Ta có: \(n_{H_2SO_4}=\dfrac{58,8}{98}=0,6\left(mol\right)\)
\(PTHH:2Al+3H_2SO_4--->Al_2\left(SO_4\right)_3+3H_2\uparrow\)
0,4 <--- 0,6 -----------> 0,2 --> 0,6
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}m_{Al}=0,4.27=10,8\left(g\right)\\m_{Al_2\left(SO_4\right)_3}=0,2.342=68,4\left(g\right)\\V_{H_2}=0,6.22,4=13,44\left(lít\right)\end{matrix}\right.\)
a) \(n_{Al}=\dfrac{10,8}{27}=0,4\left(mol\right)\)
PTHH: 2Al + 6HCl --> 2AlCl3 + 3H2
0,4------------>0,4---->0,6
=> \(V_{H_2}=0,6.22,4=13,44\left(l\right)\)
b)
\(m_{AlCl_3}=0,4.133,5=53,4\left(g\right)\)
c)
PTHH: CuO + H2 --to--> Cu + H2O
0,6------>0,6
=> mCu = 0,6.64 = 38,4 (g)
1/ MKMnO4 = 39 + 55 + 16 x 4 = 158 g/mol
2/ K : 1 nguyên tủ
Mn: 1 nguyên tử
O2 : 4 nguyên tử
3/ Trong phân tử KMnO4 , nguyên tố O có thành phần phần trăm theo khối lượng lớn nhất vì O chiếm khối lượng lớn nhất ( là 64 gam)
a)
$n_{AgNO_3} = 0,3.0,25 = 0,075(mol)$
$Zn + 2AgNO_3 \to Zn(NO_3)_2 + 2Ag$
Theo PTHH :
$n_{Zn\ pư} = \dfrac{1}{2}n_{AgNO_3} = 0,0375(mol)$
$n_{Ag} = n_{AgNO_3} = 0,075(mol)$
Sau pư : $m_{thanh\ kẽm} = 10 - 0,0375.65 + 0,075.108 = 18,6625(gam)$
b)
Sau pư : $m_{dd} = 0,0375.65 + 250.1,13 - 0,075.108 = 276,8375(gam)$
$n_{Zn(NO_3)_2} = n_{Zn\ pư} = 0,0375(mol)$
$C\%_{Zn(NO_3)_2} = \dfrac{0,0375.189}{276,8375}.100\% = 2,56\%$
a, \(4Al+3O_2\underrightarrow{t^o}2Al_2O_3\)
b, Ta có: \(n_{Al}=\dfrac{10,8}{27}=0,4\left(mol\right)\)
\(n_{O_2}=\dfrac{8,96}{22,4}=0,4\left(mol\right)\)
Xét tỉ lệ: \(\dfrac{0,4}{4}< \dfrac{0,4}{3}\), ta được O2 dư.
Theo PT: \(n_{O_2\left(pư\right)}=\dfrac{3}{4}n_{Al}=0,3\left(mol\right)\Rightarrow n_{O_2\left(dư\right)}=0,4-0,3=0,1\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow V_{O_2\left(dư\right)}=0,1.22,4=2,24\left(l\right)\)
Lập phương trình hóa học:
Al+O2---->Al2O3
4Al+3O2---->2AlO3
Áp dụng đinh luật bảo toàn khối lượng ta có:
mAl + mO2=mAl2O3
=>mO2=mAl2O3 - mAl
=>mO2=20,4 - 10,8=9,6(g)
Số mol của 9,6g khí oxi là:
ADCT: n=m\M=>nO2=9,6\32=>nO2=0,3(mol)
n=V\22,4=>VO2=nO2 . 22,4=0,3 . 22,4=6,72(l)
a/ Khi nung nóng miếng đồng ngoài không khí thì khối lượng miếng đồng tăng vì \(Cu\) tác dụng với \(O_2\) làm do Cu tăng khối lượng
\(2Cu+O_2\rightarrow^{t^o}2CuO\)
\(m_{CuO}>m_{Cu}\)
b/ Khi nung sắt ngoài không khí thì khối lượng sắt tăng
Phương trình phản ứng: \(3Fe+2O_2\rightarrow Fe_3O_4\)
Theo bảo toàn khối lượng:
\(m_{Fe}+m_{O_2}=m_{Fe_3O_4}\rightarrow m_{Fe}< m_{Fe_3O_4}\)
c/ Phương trình phản ứng: \(4Al+3O_2\rightarrow2Al_2O_3\)
Theo bảo toàn khối lượng: m trước phản ứng = m sau oharn ứng
Chất tham gia phản ứng: \(O_2\) và \(Al\)
Chất sản phẩm: \(Al_2O_3\)
\(m_{Al_2O_3}=m_{Al}+m_{O_2}\)
Ta thấy \(m_{Al}< m_{Al_2O_3}\)
Vậy khối lượng nhôm tăng.
d/ Khi nung \(CaCO_3\) có phương trình: \(CaCO_3\rightarrow^{t^o}CaO+CO_2\uparrow\)
-> Lúc này phản ứng có khí\(CO_2\) thoát ra nên khối lượng CaCO\(_3\) giảm.
Nếu để 1 thanh nhôm ngoài trời thì sau 1 thời gian, khối lượng thanh nhôm sẽ lớn hơn khối lượng ban đầu vì nhôm để ngoài trời sẽ tác dụng với oxi theo sơ đồ: Nhôm + khí oxi → Nhôm oxit
(Thanh nhôm lúc nào cũng được phủ 1 lớp nhôm oxit nhưng khi tác dụng với khí oxi thì khối lượng của nó vẫn tăng không đáng kể)
Khối lượng thanh sắt tăng lên vì để ngoài trời thanh sắt sẽ bị oxi hóa
3Fe + 2O2 -> Fe3O4
mFe<mFe3O4