Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
Cần dùng hai nhiệt độ cố định này để làm tiêu chuẩn. (thấp hơn 0°C là nhiệt độ âm)
Đo nhiệt độ cơ thể em bằng nhiệt kế y tế điện tử:
- Bước 1: Lau sạch đầu kim loại của nhiệt kế.
- Bước 2: Bấm nút khởi động
- Bước 3: Đặt đầu kim loại của nhiệt kế (lên trán, vào tai hoặc vào lưỡi) vào vị trí thích hợp.
- Bước 4: Chờ khi có tín hiệu “bíp”, rút nhiệt kế ra đọc nhiệt độ.
(Nhiệt độ cơ thể em là 37 độ C)
- Bước 5: Tắt nút khởi động.
Tham khảo
-Nhiệt kế là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ.
-Có nhiều loại nhiệt kế như: nhiệt kế rượu; nhiệt kế thủy ngân; nhiệt kế y tế...
-Nhiệt kế thủy ngân: đo nhiệt độ trong phòng thí nghiệm
-Nhiệt kế rượu: đo nhiệt độ khí quyển
-Nhiệt kế y tế: đo nhiệt độ cơ thể người
-Cấu tạo nhiệt kế y tế: Ống quản ở gần bầu đựng thuỷ ngân có một chỗ thắt, có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu khi đưa nhiệt kế ra khỏi cơ thể. Nhờ đó mà có thể đọc được nhiệt độ của cơ thể.
-Cách sử dụng:
- Bước 1: Cầm chắc đuôi nhiệt kế, dùng lực cổ tay vẩy mạnh nhiệt kế cho xuống dưới mức 35 độ C
- Bước 2: Cho nhiệt kế thủy ngân vào vị trí đo và giữ nguyên nhiệt kế thủy ngân ở vị trí đó ít nhất từ 5 - 7 phút
- Bước 3: Rút và đọc kết quả hiển thị trên nhiệt kế.
Trong hình 7.6, ba loại nhiệt kế có GHĐ lần lượt là 450C, 420C, 400C.
- Để đo nhiệt độ sôi của nước trong ấm, ta không dùng được nhiệt kế nào trong hình 7.6 vì:
Nhiệt độ sôi của nước là 1000C, ta phải dùng những loại nhiệt kế có GHĐ lớn hơn hoặc bằng 1000C => cả 3 nhiệt kế đều không phù hợp.
- Để đo nhiệt độ cơ thể, ta có thể dùng được cả ba nhiệt kế trong hình 7.6 vì GHĐ của cả ba nhiệt kế đều phù hợp để đo nhiệt độ cơ thể người.
a) Bàn là ⟹ Nhiệt kế kim loại;
b) Cơ thể người ⟹ Nhiệt kế y tế;
c) Nước sôi ⟹ Nhiệt kế thủy ngân;
d) Không khí trong phòng ⟹ Nhiệt kế rượu.
tk
- Nhiệt độ là số đo độ “nóng”, “lạnh” của vật. Vật nóng hơn có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn có nhiệt độ thấp hơn.
- Đơn vị đo nhiệt độ thường dùng ở Việt Nam là độ C, kí hiệu là 0C.
- Đơn vị đo nhiệt độ trong hệ SI là Kelvin, kí hiệu là K.
- Nhiệt kế là dụng cụ đo nhiệt độ. Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: nhiệt kế rượu, nhiệt kế y tế, nhiệt kế điện tử, nhiệt kế hồng ngoại, …
- Nhiệt kế có cấu tạo gồm bầu đựng chất lỏng, ống quản, thang chia độ. Mỗi nhiệt kế cũng có giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của nó.
- Người ta dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của chất lỏng để chế tạo nhiệt kế
- Trong thang nhiệt độ Celsius (0C)(0C):
+ Nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C
+ Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 1000C.
+ Những nhiệt độ thấp hơn 00C gọi là nhiệt độ âm
- Ngoài thang nhiệt độ Celsius, ta còn dùng thang nhiệt độ Fahrenheit và thang nhiệt độ Kelvin:
+ Thang nhiệt độ Fahrenheit (0F)(0F): Nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 2120F.
0C=59(t(0F)−32)0C=59(t(0F)−32)
+ Thang nhiệt độ Kelvin (0K)(0K): 00C ứng với 273K và cứ mỗi độ trong thang Celsius bằng một độ trong thang Kelvin.
K=t(0C)+273
Chào mình xin góp ý :
\(\rightarrow\) Tham Khảo phải ghi rõ ra nhé .
\(\rightarrow\) Bạn nên tự làm nhé đừng nên Tham Khảo nhiều .