Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) Đông Bắc
- Địa hình: núi trung bình và núi thấp. Các dãy núi hình cánh cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều).
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nhất nước.
- Thế mạnh kinh tế:
+ Khai thác khoáng sản: than, chì, sắt, kẽm, thiếc, bôxíl, apatit, pirit, đá xây dựng,...
+ Phát triển nhiệt điện (Uông Bí, Na Dương,...).
+ Trồng rừng, trồng cây công nghiệp, dược liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt.
+ Du lịch sinh thái: Sa Pa, hồ Ba Bể,...
+ Kinh tế biển: nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, du lịch biển - đảo (vịnh Hạ Long,...), giao thông vận tải biển.
b) Tây Bắc
- Địa hình: núi cao (dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất nước), địa hình hiểm trở, các dãy núi chạy theo hướng tây bắc - đông nam.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông ít lạnh hơn Đông Bắc.
- Thế mạnh kinh tế:
+ Phát triển thuỷ điện (thuỷ điện Hòa Bình, thuỷ điện Sơn La trên sông Đà).
+ Trồng rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm.
+ Chăn nuôi gia súc lớn (cao nguyên Mộc Châu).

Nhân tố tạo nên thế mạnh đặc biệt về nông nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ so với các vùng khác là Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, phân hóa theo độ cao nên có thể phát triển các cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới => Chọn đáp án A

- Về kinh tế : Góp phần khai thác , sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Về xã hội : Nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ dần sự khác biệt giữa đồng bằng và miền núi
- Về chính trị : Củng cố khối đoàn kết giữa các dân tộc
- Về quốc phòng : Giữ vững an ninh vùng biên giới

- Về kinh tế:
+ Góp phần khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Tăng thcm nguồn lực phát triển của vùng và của cả nước.
+ Tạo sự chuyển dịch cơ câu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Về xã hội: nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ dần sự cách biệt giữa đồng bằng và miền núi.
- Về chính trị: củng cố khối đoàn kết giữa các dân tộc.
- Về quốc phòng: giữ vững an ninh vùng biên giới.

Trên cơ sở phát huy tổng hợp các nguồn lực tự nhiên kinh tế- xã hội mà Trung du miền núi phía Bắc đã có những thế mạnh
chính trong phát triển kinh tế- xã hội sau đây:
*Thế mạnh phát triển CN khai khoáng và chế biến khoáng sản
-Trung du miền núi phía Bắc có thế mạnh phát triển CN khai khoáng và chế biến khoáng sản vì vùng này rất giàu về tài
nguyên thiên nhiên khoáng sản mà biểu hiện như sau:
+Trong vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản nhiên liệu, năng lượng trữ lượng lớn phong phú nhất cả nước, đó là:
.Có bể than Đông Bắc với nhiều mỏ than lớn như Hòn Gai, Cẩm phả, đèo Nai, Cọc Sáu, Hà Tu, Hà Lầm trữ lượng thăm dò
trên 3 tỷ tấn.
Có mỏ than nâu Na Dương lớn thứ nhì cả nước sau ĐBSH là nguồn nhiên liệu rất tốt để phát triển công nghiệp nhiệt điện.
Trong vùng còn có mỏ than mỡ làng Cẩm , Phấn mễ duy nhất cả nước là nguồn nhiên liệu rất tốt để phát triển công nghiệp
luyện kim đen.
+Trong vùng có khoáng sản kim loại vào loại nhất cả nước, điển hình là mỏ chính sau:
.Có 4 mỏ Fe trong tổng số 5 mỏ sắt của cả nước đó là mỏ sắt Trại Cau, Linh Nham (Thái Nguyên) đã khai thác từ lâu, mỏ
sắt Yên bái đang khai thác qui mô lớn (mỏ Qui Sa) mot fe Bảo Hà (Lao Cai) Tòng Bá (Hà Giang) là nguồn dự trữ cho tương lai)
.Trong vùng có trữ lượng Măng Gan lớn nhất cả nước điển hình là mỏ Trùng Khánh (Cao Bằng)
.trong vùng có nhiều mỏ KL màu trữ lượng nhất nhì cả nước. Có 2 mỏ thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng) Sơn Dương (Tuyên
Quang) trong tổng số 3 mỏ của cả nước, có trữ lượng Bôxit lớn thứ nhì cả nước đó là Bô xít (lạng Sơn, Cao Bằng) Sau Lâm đồng;
có mỏ Chì , Kẽm ở Chợ Điền - Bắc Cạn duy nhất cả nước; có 2 mỏ đồng đó là đồng vàng Lao Cai , đồng chì Sơn La lớn nhất cả
nước. Các khoáng sản KL đen , KL màu nêu trên là cơ sở cho vùng này hình thành nhiều nhà máy luyện kim đen, luyện kim màu
lớn nhất cả nước, điển hình như khu gang thép Thái Ngyên, luyện Thiếc Cao Bằng.
+Trung du miền núi phía Bắc cũng là vùng rất giàu về khoáng sản phi KL điển hình là:
.Có mỏ Apatít lào Cai duy nhất cả nước là cơ sở để phát triển công nghiệp sản xuất phân bón.
.ở vùng Tây Bắc rất giàu về đất hiếm, nổi tiếng đất hiếm Lai Châu là nguyên liệu rất quan trọng trong công nghiệp hoá chất,
sản xuất axêtilen.
.TDMNPB cũng là vùng rất phong phú về đá vôi nổi tiếng có đá vôi Đông Bắc, Tây Bắc là nguyên liệu rất tốt làm xi măng
mà chưa được khai thác.
.Trung du miền núi phía Bắc cũng rất giàu về đá quý nổi tiếng là đá quý Yên bái.
.Trung du miền núi phía Bắc cũng là vùng rất giàu về các nguồn nguyên liệu khác như cát đen, cát vàng, sỏi đá là nguyên
liệu làm VLXD rất quan trọng.
Như vậy có thể khẳng định rằng, Trung du miền núi phía Bắc rất giàu về nguyên liệu khoáng sản để phát triển công nghiệp .
-Để phát triển côngnghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc cần theo những hướng sau:
+đẩy mạnh phát triển công nghiệp khai thác than, nâng dần sản lượng khai thác than lên 10 tr tấn và hơn 10 tr tấn/ năm
phục vụ cho phát triển công nghiệp nhiệt điện, luyện kim xuất khẩu mà đến năm 1999 ta đã xuất khẩu được trung bình 3 tr tấn
than/năm+
Vì có nguồn nguyên liệu than đá phong phú nên đẩy mạnh phát triển công nghiệp nhiệt điện . Ngoài các nhà máy nhiệt
điện đã có như Uông Bí 150000 KW, Phả lại 400000 KW dự kiến xây thêm 1 nhà máy nhiệt điện mới tại Quảng Ninh 600000KW.
+đẩy mạnh phát triển công nghiệp luyện kim màu, luyện kim đen vì tiềm năng KL màu còn rất lớn mà chưa khai thác được
cụ thể là đẩy mạnh phát triển công nghiệp luyện thiếc đưa công suất luyện Thiếc lên hơn 1000 tấn/năm. đồng thời từng bước đầu tư
phát triển công nghiệp luỵện chì, Kẽm, khai thác Đồng, Au.
+đầu tư phát triển mạnh CN sản xuất phân bón từ nguồn nguyên liệu Apatít- Lào cai đưa công suất nhà máy Supe Phốt phát
Lâm Thao lên 600000 tấn/năm.
+việc phát triển công nghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc không những phải được hoàn thiện về mặt phân bố hợp lý mà
phải gắn chặt với các phương án bảo vệ sự trong sạch của môi trường cùng với hạn chế tối đa sự suy thoái của môi trường.
*Thế mạnh phát triển công nghiệp thuỷ điện:
-Do Trung du miền núi phía Bắc có mật độ sông ngòi dày đặ với nhiều sông lớn, với 2 hệ thống sông lớn vào loại nhất cả
nước, đó là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình trong đó riêng hệ thống sông Hồng có trữ năng thuỷ điện 11 tr KW
chiếm 1/3 trữ năng thuỷ điện trong đó riêng sông Đà 6 tr kw; Hệ thống sông thái Bình tuy trữ năng thuỷ điện nhỏ hơn nhưng vẫn có
khả năng khai thác xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ . Vì thế Trung du miền núi phía Bắc được coi là vùng có thế mạnh nhát
cả nước trongphát triển CN thuỷ điện.
+Đã xd 2 nhà máy thuỷ điện lớn vào loại lớn nhất cả nước đó là thuỷ diẹn Hoà Bình 1,9 tr kw trên sông Đà, thuỷ điện Thác
bà 110000 kw trên sông chảy
+Đầu tư xd trên sông đà thuỷ điện Tạ Bú- Sơn La 3,6 tr KW .
+ ở vùng ĐB đầu tư xây dựng thuỷ điện Đại Thi trên S Gâm công suất 250000 kw và xây nhiều thuỷ điẹn nhỏ khác như Tà
Sa, Nà Ngần (CaoBằng) và đẩy mạnh phát triển thuỷ điện nhỏ. (mini)
-để phát triển công nghiệp thuỷ điện có hiệu quả thì cần phải quan tâm tơí nhiều vấn đề kinhtế- xh có liên quan đó là di dân
để giải phóng lòng hồ nhà máy thuỷ điện, vấn đề định canh, định cư cho những vùng mới khai hoang và vấn đề bảo vệ môi trường ở
vùng lòng hồ, vấn đề khai thác tổng hợp các nguồn tài nguyên vùng hồ như du lịch, đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản thuỷ lợi tưới tiêu...
*Thế mạnh về phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu
Trung du miền núi phía Bắc có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên cũng như về kt- xh với phát triển các cây công nghiệp .
-Về đk tự nhiên:
+đất đai ở Trung du miền núi phía Bắc rộnglớn mà chủ yếu là đất Feralit điển hình là đất feralit đỏ vàng, đất đỏ đá vôi rất tốt
vói trồng các cây công nghiệp dàI ngày và ngắn ngày.
+ Trung du miền núi phía Bắc có nhiều cao nguyên, đồngbằng giữa núi như cao nguyên Mộc Châu, cánh đồng Than
Nguyên, Nghĩa lộ, nhiều đồngbằng như đồng bằng Quang Huy, Lộc Bình, Thất Khê là những địa bàn rất thuận lợi để hình thành
những vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày như Chè Búp thuốc lá...
- Khí hậu của Trung du miền núi phía Bắc là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có mùa Đông kéo dài từ tháng 11- tháng 5. đây là vùng có khí hậu mùa Đông lạnh nhất cả nước, đồng thời lại phân hoá theo độ cao. Vì vậy, khí hậu vùng này rất phù hợp với trồng cây công nghiệp chịu lạnh như chè búp , sơn, hồi và các loại dược liệu quí...
Khí hậu không những phân hoá theo độ cao dẫn đến khí hậu ở các vùng cao như Sapa rất thích hợp trồng các loại rau quả ôn
đới, những giống rau như Su hào, cải bắp . Đồng thời khí hậu phana hoá rất rõ từ Đông sang Tây (vì có dãy Hoàng Liên Sơn ngăn
cách giữa Đông Bắc và TâyBắc) cho nên vùng Đông Bắc rất rét, phù hợp trồng các cây ưa lạnh nhưng Tây Bắc có khí hậu nóng hơn
Đông Bắc do ít bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, khí hậu thể hiện rõ tính chất lục địa. Vì thế lạiphù hợp với một số cây ưa nóng
như Bông, cà phê và cả Xoài (nổi tiếng Xoài Mộc Châu)
- Nguồn nước tưới ở Trung du miền núi phía Bắc khá dồi dào vì cólượng mưa trung bình từ 1400- 1600 mm nhưng lại phân
hoá khá rõ theo 2 mùa khô và mưa. Trong đó mùa khô vẫn thiếu nước để tưới cho cây công nghiệp đặc biệt ở các tỉnh vùng cao
biên giới.
- Địa hình Trung du miền núi phía Bắc khá phức tạp ngoài những vùng đồng bằng giữa núi, những cao nguyên, bình
nguyên... còn lại là địa hình đồi núi thấp trung bình ở Đông bắc , núi cao đồ sộ ở Tây bắc nên gây nhiều khó khăn cho việc hình
thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn. và các vùng chuyên canh cây công nghiệp được hình thành lên do điều
kiện địa hình như vậy nên phân bố rất phân tán và manh mún.
Khó khăn lớn nhất về mặt tự nhiên với phát triển cây công nghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc là khí hậu diễn biến thất
thường hay nhiễu động , nhiều sương muối, sương giá, rét đậm, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô và lũ lụt vàomùa mưa.
về điều kiện kinh tế- xã hội có nhiều điều kiện để phát triển cây công nghiệp vì: nguồn lao động trong vùng đã tích luỹ được
nhiều kinhnghiệm thâm canh cây công nghiệp điển hình thâm canh cây chè búp. Đã xây dựng nhiều nhà máy chế biến có kỹ thuật
tiên tiến như chế biến chè búp (Thái nguyên, Phú Thọ, Hà Giang) Chế biến hoa quả hộp ở Vĩnh yên, Chế biến đường mía ở Việt
Trì... những nhà máy, xí nghiệp này vừa là thị trường tiêu thụ nguyên liệu cây công nghiệp vừa là nguồn lực thúc đẩy cây công
nghiệp phát triển . Nhiều năm qua do Nhà nước vạch ra những chính sách khá phù hợp như chính sách ổn định lương thực cho
người trồng cây công nghiệp , chính sách giao đất, giao rừng thu mua sản phẩm cây công nghiệp với giá khuyến nông và mở rộng
thị trường XNK.... đã thúc đẩy ngành trồng cây công nghiệp ở vùng này phát triển nhanh. Tuyvậy, các điều kiện kinhtế- xã hội vẫn
còn nhiều hạn chế với phát triển cây công nghiệp điển hình là:
+Trình độ thâm canh cây công nghiệp nói chung chưa cao mà thể hiện rõ bởi trình độ KHKT của người lao động đồng bào
ít người còn thấp.
+ Các cơ sở chế biến với phương tiện kỹ thuật đã già cỗi, cũ kỹ, cần được thay thế nhưng chưa có điều kiện dẫn đến sản
phẩm chế biến chất lượng chưa cao, chưa hợp với thị hiếu tiêu dùng và XK.
Do ảnh hưởng nặng của cơ chế bao cấp, do nhiều năm thiếu lương thực triền miên, do chưa có mối quan hệ chặt chẽ giữa
người trồng cây công nghiệp với các nhà máy chế biến.... dẫn đến diện tích trồng cây công nghiệp bấp bênh và những năm qua có
xu thế giảm do sản phẩm cây công nghiệp làm ra khó tiêu thụ.
Trên cơ sở phát huy tổng hợp các thế mạnh về tự nhiên...

khác nhau
*địa hình
-Tây nguyên:đìa hình nổi bật với các cao nguyên xếp tầng, tương đối bằng phẳng, phần lớn là đất feralit hình thành trên đá bazan,lại phân bố tập trung với mặt bằng rộng thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh lớn
- TDMNBB địa hình bị chia cắt phức tạp ( tây bắc núi cao hiểm trở, đông bắc núi thấp và đồi với các dãy núi hình cánh cung ) đất chủ yếu là đất feralit hình thành trên đá phiến đá gownai và các đá mẹ khác
*Khí hậu
-TDMNBB có khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh nhất cả nước, lại chịu ảnh hưởng của địa hình nên thuận lợi phát triển cây công nghiệp cận nhiệt đới và ôn đới
-TN có thế mạnh hơn về cây CN nhiệt đới vì khí hậu Tây nguyên mang tính cận xích đạo
Thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy.
a) Thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy
- Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai... đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.
- Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim trên sông Đa Nhim (thượng nguồn sông Đồng Nai), Đrây H linh trên sông Xrê Pôk.
- Từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện lớn đã và đang được xây dựng:
+ Trên hệ thống sông Xê Xan: thủy điện Yaly (720MW), Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (ở hạ lưu của thủy điện Yaly) và Plây Krông (ở thượng lưu của Yaly).
+ Trên hệ thống sông Xrê Pôk: thủy điện Buôn Kuôp (280MW), Buôn Tua Srah (85MW), Xrê Pôk 3 (137MW), Xrê Pôk 4 (33MW), Đức Xuyên (58MW), Đrây H’ling (28MW).
+ Trên hệ thống sông Đồng Nai: thủy điện Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MVV) đang được xây dựng.
b) Ý nghĩa của việc xây dựng các công trình thủy điện ở Tây Nguyên
- Việc xây dựng các công trình thủy điện, các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển (trên cơ sở nguồn điện rẻ, dồi dào), trong đó có việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên.
- Các hồ thủy điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thủy sản.

Thế mạnh về tự nhiên để phát triển thủy điện: Các sông suối có trữ năng thủy điện lớn.
Hiện trạng phát triển thủy điện:
- Nhiều nhà máy thủy điện đã được xây dựng
- Đang xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà

-Địa hình - đất đai:
+Nguyên: địa hình cao nguyên xếp tầng, tương đối bằng phẵng; đất đai phần lớn là đất feralit hình thành trên đá badan, lại phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn, thuận lợi hơn cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn
+Trung du và miền núi Bắc Bộ: địa hình chia cắt phức tạp (Tây Bắc núi cao, địa hình hiểm trở; Đông Bắc núi thấp và đồi, với các dãy núi hình cánh cung); đất đai chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá phiến, đá gơnai và các đá mẹ khác, ít thuận lợi hơn để thành lập các vùng chuyên canh quy mô lớn
-Khí hậu
+Trung du và miền núi Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi, nên có thế mạnh hơn cho việc phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới
+Tây Nguyên có thế mạnh hơn về cây công nghiệp nhiệt đới vì khí hậu Tây Nguyên mang tính chất cận xích đạo

HƯỚNG DẪN
a) Các thế mạnh kinh tế
− Vị trí địa lí: Giáp với Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh phía nam Trung Quốc, là những nơi có sự phát triển kinh tế năng động; có khả năng giao lưu nước ngoài bằng đường biển (qua cảng biển ở Quảng Ninh), chịu sự tác động lan tỏa ngày càng lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía bắc.
− Tài nguyên khoáng sản phong phú nhất nước ta, tạo ra lợi thế cho vùng về các ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, từ đó tạo ra cơ cấu các ngành công nghiệp nặng.
− Có thế mạnh nổi bật về công nghiệp năng lương: Vùng than Quảng Ninh trữ lượng lớn, chất lượng cao; trữ năng thủy điện lớn nhất cả nước (tập teung lớn nhất ở hệ thống sông Hồng).
− Có thế mạnh đặc sắc về các cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới, về chăn nuôi gia súc lớn (trâu).
− Thế mạnh kinh tế biển của tỉnh Quảng Ninh (du lịch biển, thủy sản, dịch vụ hàng hải…), tạo nên một thế mạnh độc đáo của vùng, làm cho cơ cấu kinh tế vùng càng thêm hoàn chỉnh và phát triển năng động hơn.
b) Việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa rất lớn về:
− Kinh tế: Vùng có tiềm năng lớn, nhưng mới được khai thác một phần. Việc phát huy các thế mạnh của vùng sẽ góp phần nâng cao vị thế của vùng trong nền kinh tế cả nước và đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế − xã hội của vùng, tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn thiện hơn.
− Chính trị, xã hội: Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người, đã có đóng góp rất lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trong vùng vẫn còn nhiều xã nghèo, huyện nghèo.
a) Thế mạnh về kinh tế của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện
- Thế mạnh về trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới
- Thế mạnh về chăn nuôi gia súc
- Thế mạnh về kinh tế biển
b) Nguồn lực tự nhiên quan trọng nhất để tạo nên từng thế mạnh
- Thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện : có tài nguyên khoáng sản phong phú, có tiềm năng thủy điện lớn
- Thế mạnh về trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới, có mùa đông lạnh và khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới núi cao
- Thế mạnh về chăn nuôi gia súc : có nhiều đồi núi, cao nguyên, đồng cỏ phát triển chăn nuôi đai gia súc (trâu, bò, ngựa.)
- Thế mạnh về kinh tế biển : có vùng biển giàu tiềm năng về đánh bắt, nuôi trồng hải sản, giao thông, du lịch biển đảo