Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
BPTT: Nhân hóa
Tác dụng: Làm cho câu thơ trở nên sinh động
Cho thấy vẻ hùng vĩ, tráng lệ của biển cả
Câu 1:
BPTT: so sánh
Tác dụng: tình yêu thương của mẹ to lớn, vĩ đại được ví như biển rộng, bến bờ bình yên, tình thương ấy được coi là như những thứ bất tận
Câu 2:
Tham khảo:
Tình mẫu tử là một trong những tình cảm thiêng liêng và cao đẹp nhất trên thế gian này. Mẫu là mẹ, tử là con. Tình cảm ấy là những yêu thương, quan tâm, chăm sóc, hi sinh mẹ và con dành cho nhau. Người mẹ với muôn vàn vất vả hi sinh, người con với muôn vàn quan tâm, lo lắng. Đó đều là biểu hiện đẹp của tình mẫu tử. CHỉ một lời mẹ động viên con, chỉ một cử chỉ vuốt ve ân cần, chỉ một lời an ủi yêu thương. Cuộc đời con hạnh phúc vì có mẹ. Để rồi một mai đây mẹ già yếu, khi lưng mẹ còng, khi tóc mẹ bạc, sau lưng mẹ là con mãi mãi giữ vững, tiếp sức mẹ đi. Nhờ có tình mẫu tử mà cuộc đời mội người thêm ý nghĩa hơn. Chúng ta khi được sống trong tình cảm này, ta sẽ biết trân trọng cuộc sống, biết yêu thương, sẻ chia. Nó cũng là tình cảm gắn kết mọi thành viên trong gia đình. Tình cảm cao đẹp ấy nâng cả mẹ, cả con khỏi những ích kỉ để có thể giàu lòng cảm thông trước những mảnh đời, số phận. Cuộc đời sẽ ra sao nếu không một lần được hưởng tình mẫu tử? Không phải ngẫu nhiên, người mẹ của Edison, người mẹ của Nguyên Hồng và cả người mẹ của chúng ta nữa. Thật đẹp biết bao tình mẫu tử nồng ấm yêu thương! Tuy vậy, không phải ở đâu cũng là điều đẹp đẽ, thiêng liêng. Ta đã nghe về câu chuyện nạo phá thai, nghe về những bà mẹ bỏ rơi con hay biết về những đứa con bất hiếu hành hung mẹ già rồi sự can thiệp của pháp luật vào chính tình cảm mẫu tử tưởng chừng thiêng liêng không gì xâm lấn ấy. Đó là những khoảng lặng của nỗi đau. Nhưng không vì thế mà ta có cái nhìn hay định kiến để rồi làm ô uế tình mẫu tử. Tất cả chính là ở chúng ta, ta của hôm nay là con nhưng một mai ta cũng là người cha, người mẹ. Và ở đó, trách nhiệm của mỗi người là hãy nâng tình cảm ấy, làm đẹp tình cảm ấy và trả nó về miền của những thiêng liêng.
# Biện pháp tu từ có trong câu thơ: nhân hóa, biện pháp đối
# Tác dụng của biện pháp tu từ:
- Biện pháp nhân hóa:
+ "Sương chùng chình" : tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu thơ đồng thời diễn tả được hình ảnh dòng sông êm đềm trôi, khác với hình ảnh dòng sông mùa hạ giông bão.
+ "Chim vội vã" : tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu thơ đồng thời gợi lên hình ảnh những đàn chim dường như cũng vội vã hơn hết.
+ “Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
Tác dụng: tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu thơ đồng thời cho thấy đám mây mềm mại, uyển chuyển trên bầu trời.
- Biện pháp đối: giữa "Sương chùng chình" và "Chim vội vã"
Tác dụng: cho thấy được sự vận động tương phản, tự nhiên muôn hình vạn trạng.
--> Từ gợi tả, hình ảnh đối lập
--> Hai hình ảnh với trạnh thái tương phản nhau nhưng lại vô cùng thống nhất để thể hiện một chủ đề: mùa hạ sắp qua - mùa thu đang đến
Biện pháp điệp từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng đầu sát bên đầu” nhằm tạo nên sự đối ứng trong một câu thơ:
- Gợi lên sự khắc nghiệt, nguy hiểm của chiến tranh (hình ảnh súng sẵn sàng chiến đấu).
- Thể hiện sự chung sức, cùng nhau đoàn kết, chiến đấu.
Khổ 2 là cảm nhận chuyển biến của đất trời sang thu trong không gian dài, rộng, cao.
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Sự thay đổi của tạo vật: Nghệ thuật đối: Sương chùng chình › ‹ Chim vội vã -> vận động tương phản.
+ Sông dềnh dàng - nghệ thuật nhân hoá + từ láy gợi hình, tả dòng sông trôi chậm -> gợi suy nghĩ trầm tư.
+ Chim vội vã - Nghệ thuật nhân hoá + từ láy gợi cảm -> hơi thu se lạnh khiến lũ chim “vội vã” bay về phương nam tránh rét.
- Hình ảnh đám mây “vắt nửa mình sang thu” - nghệ thuật nhân hoá -> gợi hình dung:
+ Mây mỏng như dải lụa treo trên bầu trời.
+ Ranh giới nửa nghiêng về mùa hạ, nửa nghiêng về mùa thu.
-> Cảm xúc say sưa, tâm hồn giao cảm với thiên nhiên.
a. Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác vào đầu năm 1948 – sau chiến dịch Việt Bắc ( thu đông 1947 ).Trong chiến dịch này, Chính Hữu là chính trị viên đại đội, ông có nhiều nhiệm vụ nhất là việc chăm sóc anh em thương binh và chôn cất một số tử sĩ. Sau chiến dịch, vì là rất vất vả, nên ông bị ốm nặng, phải nằm lại điều trị. Đơn vị đã cử một đồng chí ở lại để chăm sóc cho Chính Hữu và người đồng đội ấy rất tận tâm giúp ông vượt qua những khó khăn, ngặt nghèo của bệnh tật. Cảm động trước tấm lòng của người bạn, ông đã viết bài thơ“Đồng chí” như một lời cảm ơn chân thành nhất gửi tới người đồng đội, người bạn nông dân của mình.
- Đôi tri kỉ : đôi bạn thân thiết ( hiểu bạn như hiểu mk )
b.“Đầu súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo được những dư vang sâu lắng trong lòng người đọc. ( mk chỉ bt tác dụng thôi)
Bày tỏ cảm xúc của mình về người bà, trong bài thơ “Bếp lửa”, nhà thơ Bằng Việt đã viết:
“Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa”
1. Chép chính xác bảy câu thơ tiếp theo để hoàn thành khổ thơ và cho biết mạch cảm xúc của bài thơ.
2. Câu thơ cuối đoạn thơ em vừa chép sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của câu thơ đó.
3. Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có một bài thơ miêu tả âm thanh tiếng chim tu hú, đó là bài thơ nào? Tác giả là ai?
4. Bằng một đoạn văn quy nạp (khoảng 12 câu) nêu cảm nhận của em về dòng hồi ức kỉ niệm tuổi thơ của người cháu được thể hiện trong đoạn thơ em vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng câu phủ định và thán từ (gạch chân chỉ rõ).
Bài làm
câu 1:
Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Câu 3 :
Bài thơ: Khi con tu hú - tác giả : TỐ HỮU
Biện pháp tu từ (BPTT) được sử dụng là thán từ. Câu thơ mở đầu với từ “đã” và “bấy lâu nay” tạo nên một cảm giác thân mật, gần gũi và thể hiện sự vui mừng, xúc động khi gặp lại người bạn cũ sau một thời gian dài xa cách