Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B.
Trong thể tích V 0 = 10 c m 3 = 10 - 2 lít dung dịch với nồng độ 10-3 mol/lít có số mol là n = 10 - 5 mol và có khối lượng là: m 0 = n A = 24 . 10 - 5 g.
Vì N 11 24 a là chất phóng xạ nên sau 6 giờ lượng N 11 24 a còn lại là:
m = m 0 e - λ t = 24 . e ln 2 T t = 18 . 10 - 5 ( g )
Trong thể tích V 0 = 10 c m 3 máu lấy ra có 1 , 875 . 10 - 8 mol của Na, tương ứng với khối lượng chất phóng xạ: m' = n'.A = 1 , 875 . 10 - 8 .24 = 45 . 10 - 8 (g)
Vậy thể tích máu là:
V = m m ' . V 0 = 18 . 10 - 5 45 . 10 - 8 . 10 = 4 . 10 3 c m 3 = 4 ( L í t )
Đáp án: A.
H0 = 2,10-6.3,7.1010 = 7,4.104Bq;
H = 502V phân rã/phút = 8,37V Bq (V thể tích của máu tính theo cm3 )
H = H0 .2-t/T = H0.2-0,5 → 2-0,5 = H/H0 → 8,37 V = 7,4.104.2-0,5
V = 6251,6 cm3 = 6,25 dm3 = 6,25 lit.
\(7,934.10^{-6}\)mol là lượng Na có trong máu người.
Bởi vì Na phân bố đều vào máu, nên giả sử thể tích máu của người là V thì:
\(\dfrac{V}{10}=\dfrac{7,934.10^{-6}}{1,5.10^{-8}}\)
Khối lượng chất phóng xạ đã bị phân rã là
\(\Delta m = m_0(1-2^{-\frac{t}{T}}) \)
=> \(\frac{\Delta m }{m_0}= 0,75 =1- 2^{-\frac{t}{T}}\)
=> \(t = -T\ln_20,25 = 30h.\)
Đáp án B.
Trong thể tích V 0 = 10 c m 3 = 10 - 2 lít dung dịch với nồng độ 10 - 3 mol/lít có số mol là n = 10 - 5 m o l và có khối lượng là: m 0 = n A = 24 . 10 - 5 g .
Vì là chất phóng xạ nên sau 6 giờ lượng còn lại là:
Trong thể tích V 0 = 10 c m 3 máu lấy ra có 1 , 875 . 10 - 8 m o l của Na, tương ứng với khối lượng chất phóng xạ:
Vậy thể tích máu là: