Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(1.\)
\(\text{*)}\) Ở phương trình phản ứng hóa học đầu tiên, ta nhận thấy có một chất phản ứng (tham gia) và hai chất sinh ra (sản phẩm) nên ta nghĩ ngay đến phản ứng phân hủy, do đó ta có thể biển đổi như sau:
\(2KClO_3\) \(\rightarrow^{t^o}\) \(3O_2\uparrow+2KCl\)
Khi đó, \(A.\) \(O_2\) và \(B.\) \(KCl\)
\(\text{*)}\) Xét ở phương trình hóa học thứ tư, vì có chất phản ứng là \(Zn\) và sản phẩm là \(Zn_3\left(PO_4\right)_2\) nên chắc rằng chữ cái \(F\) phải có công thức hóa học chứa nhóm nguyên tử \(PO_4\), khi đó, ta nghĩ ngay đến \(H_3PO_4\). Thử vào phương trình trên, ta được:
\(3Zn+2H_3PO_4\) \(\rightarrow\) \(Zn_3\left(PO_4\right)_2+3H_2\)
\(\Rightarrow\) \(F.\) \(H_3PO_4\) và \(G.\) \(H_2\) hhhhhhhh
\(\text{*)}\) Thừa thắng xông lên! Xét tiếp ở phương trình hóa học thứ năm với những công thức hóa học được tìm ra ở trên, nên dễ dàng xác định được CTHH của \(E\), ta có:
\(2H_2+O_2\) \(\rightarrow^{t^o}\) \(2H_2O\)
nên \(E.\) \(H_2O\)
\(\text{*)}\) Xong hiệp một rồi tiếp tay chém luôn hiệp hai, ta dễ dàng nhận ra phương trình hóa học thứ sáu giống với phương trình hóa học thứ nhất, ta có:
\(CaCO_3\) \(\rightarrow^{t^o}\) \(CO_2+CaO\) hoặc \(CaCO_3\) \(\rightarrow^{t^o}\) \(CaO+CO_2\)
nên xác định được \(I.\) \(CO_2\) và \(J.\) \(CaO\) hoặc \(I.\) \(CaO\) và \(J.\) \(CO_2\)
\(\text{*)}\) Ta có thể tìm ra CTHH \(J.\) thông qua phương trình hóa học cuối cùng với chú ý rằng \(K.\) làm đổi màu quỳ tím thành xanh. Khi đó, tìm ra được CTHH của \(I.\)
Xét hai trường hợp:
\(TH_1:\) Giả sử CTHH của \(J.\) là \(CaO\), phương trình cuối trở thành:
\(CaO+H_2O\) \(\rightarrow\) \(Ca\left(OH\right)_2\)
Vì \(Ca\left(OH\right)_2\) là dung dịch bazơ nên có thể làm quỳ tìm hóa màu xanh (t/mãn điều kiện)
\(TH_2:\) Giả sử CTHH của \(J.\) là \(CO_2\), phương trình cuối trở thành:
\(CO_2+H_2O\) \(\rightarrow\) \(H_2CO_3\)
Mà \(H_2CO_3\) làm đổi màu quỳ tìm thành đỏ (do là dung dịch axit) nên ta loại!
Vây, xác định \(K.\) có CTHH là \(Ca\left(OH\right)_2\)
\(\Rightarrow\) \(I.\) \(CO_2\) và \(J.\) \(CaO\)
Làm tương tự, ta tìm được CTHH của các chất còn lại!
\(A.\) \(O_2\)
\(B.\) \(KCl\)
\(C.\) \(P\)
\(D.\) \(P_2O_5\)
\(E.\) \(H_2O\)
\(F.\) \(H_3PO_4\)
\(G.\) \(H_2\)
\(I.\) \(CO_2\)
\(J.\) \(CaO\)
\(K.\) \(Ca\left(OH\right)_2\)
Bạn ghi lại tất cả PTHH nhé!
Zn + 2HCl -> ZnCl2 + H2
0,03 0,06 0,03 0,03 (mol)
a)nZn =1.95 / 65 = 0,03 (mol)
VH2 = 0,03 * 22,4 = 0,672 (L)
b) CM = 0,06 / 0.02 = 3 (M)
c) Al + 6HCl -> 2AlCl3 + 3H2
0,01 0,06 0,02 0,03 (mol)
mAl = 0.01 * 27 = 0,27 (g)
Số mol Zn = 1,95 :6=0,03 mol
Zn hết -> tính theo Zn
PTHH: Zn + 2HCl --> ZnCl2 + H2
0,03 0,06 0,03 0,03
a, V khí = 22,4 .0,03 = 0,672 lít
b, CM của ZnCl2 = 0,03 : 0,02 = 1,5 M
c, nHCl dùng tron phản ửng trên là 0,06 giữ nguyên.
Thay Zn bằng Al
PTHH: 2Al + 6HCl --> 2AlCl3 + 3H2
0,02 0,06
--> mAl = 27. 0,02 = 0,54 g
Đ/s: a,.......
vào câu hỏi tương tự ai thich k mik
Gọi x và y lần lượt là số gam đồng và kẽm có trong vật đó
( Điều kiện: x, y > 0; x < 124, y < 124 )
Vì khối lượng của vật là 124g nên ta có phương trình x + y = 124
89 gam đồng có thể tích \(10cm^3\)
=> 1 gam đồng có thể tích là \(\frac{10}{89}cm^3\)
7g kẽm có thể tích là \(1cm^3\)nên 1g kẽm có thể tích là \(\frac{1}{7}cm^3\)
Thể tích của x (g) đồng là \(\frac{10}{89}.x\left(cm^3\right)\)
Thể tích của y (g) kẽm là \(\frac{1}{7}.x\left(cm^3\right)\)
Vật có thể tích 15cm3 nên ta có phương trình \(\frac{10}{89}x+\frac{1}{7}y=15\)
Ta có hệ phương trình :
\(\hept{\begin{cases}x+y=124\\\frac{10}{89}x+\frac{1}{7}y=15\end{cases}}\)
\(\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}x+y=124\\\frac{70}{89}x+y=105\end{cases}}\)
\(\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}x+y-\left(\frac{70}{89}x+y\right)=19\\x+y=124\end{cases}}\)
\(\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}\frac{19}{89}x=19\\y=124-x\end{cases}}\)
\(\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}x=89\\y=35\end{cases}\left(tmđk\right)}\)
Vậy có 89 gam đồng và 35 gam kẽm