Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
P; thành phần kiểu gen 0,3AA: 0,45Aa: 0,25aa. Nếu đào thải hết nhóm cá thể có kgen aa \(\Rightarrow\) tỉ lệ các kiểu gen tham gia ngẫu phối
P’: 0,4AA: 0,6Aa, tần số alen A=0,4+0,6/2= 0,7. Tần số alen a=0,3
qua giao phối ngẫu nhiên, ở thế hệ F1 những cá thể có kiểu gen aa xuất hiện trở lại với tỉ lệ 0,3x0,3= 0,09 (đáp án A)
Đáp án B
P: 0,1BB + 0,5Bb + 0,4bb = 1.
Quần thể ngẫu phối
Khi trong quần thể này, các cá thể có kiểu hình trội có sức sống và khả năng sinh sản cao hơn hẳn so với các cá thể có kiểu hình lặn thì qua các thế hệ tần số alen trội và tần số alen lặn có xu hướng thay đổi
P: 0,2AA + 0,6Aa + 0,2aa = 1.
- P tham gia sinh sản: 0,25AA + 0,75Aa = 1 → a = 0,375.
- F4: a = 0,375/(1+4×0,375)= 3/20
→ A = 17/20.
→ AA + aa = 1 – Aa = 1 – 2 x 17/20 x 3/20 = 149/200.
Đáp án cần chọn là: C
Sau khi đào thải các cá thể có kiểu hình lặn
thì quần thể có cấu trúc di truyền là
P:0,7AA :0,2Aa:0,1aa
Đáp án : A
- Làm như sau :
+ Do giết hết cừu lông ngắn \(\Rightarrow\) cấu trúc quần thể là : 0,5AA + 0,5 Aa =1
+ Tần số alen : a là : 0,25 ; Tần số alen A là : 0,75
+ Ở đời sau thì cấu trúc di truyền sẽ là :\(0,75^2AA+2.0,75.0,25Aa+0,25^2aa=1\)
Hay :
Đáp án B
Theo giả thiết: một gen có 2 alen (A > a)
P = xAA + yAa + zaa = 1 (x + y + z = 1)
Vì cân bằng CBDT = p2AA + 2pqAa + q2aa = 1
Cá thể có kiểu hình trội (A-) = p2 + 2pq = 0,64 với p + q = 1 => p(A) = 0,4; q(a) = 0,6
=> P = 0 16AA + 0,48Aa + 0,3 6aa = 1 các cá thể aa chết
P’= 0,16AA + 0,48Aa< 1
ó P’= 0,16AA + 0,48Aa = 1/4AA + 3/4 Aa = 1
à A = 5/8; a = 3/8
F1 = P’ x P’ = 25/64AA + 30/64Aa + 9/64aa = 1
Tần số alen sau đào thải: A = 0,5; a = 0,5
CTQT thế hệ sau: 0,25AA: 0,5Aa: 0,5aa
0,25AA: 0,50Aa: 0,25aa