Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thể ba nhiễm
- Kí hiệu: 2n+1
- Số lượng NST: 2n+1=20+1=21(NST)
Thể một nhiễm:
- Kí hiệu: 2n-1
- Số lượng NST: 2n-1=20-1=19(NST)
Thể không nhiễm:
- Kí hiệu: 2n-2
- Số lượng NST: 2n-2=20-2=18(NST)
Thể tam bội:
- Kí hiệu: 3n
- Số lượng NST: 3n=36(NST)
\(a,\) Tế bào lưỡng bội của loài là: \(2n=46\left(NST\right)\)
- Kí hiệu bộ NST trong tế bào $2n$ ở giới đực và giới cái lần lượt là: \(44A+2XY\) và \(44A+2XX\)
- Số nhóm gen liên kết: \(23\)
\(b,\) - Bộ $NST$ đơn bội và ở trạng thái kép \(\left(n=23\right)\) \(\rightarrow\) Tế bào đang giảm phân. Tế bào đang trong kì I, Kì II hoặc kì III của giảm phân $2.$
a) Vì tế bào đang phân chia binh thường có 23 NST kép, đồng nghĩa với việc tổng số NST của loài này là 46 (2n).
Kí hiệu bộ NST trong tế bào 2n ở giới đực là XY và giới cái là XX.
Số nhóm gen liên kết của loài đó bằng số cặp nhiễm sắc thể không phân li liên kết. Vì cặp nhiễm sắc thể giới tính là XX, nên trong trường hợp này không có nhiễm sắc thể liên kết. Số nhóm gen liên kết là 0.
b) Tế bào trên đang thực hiện quá trình nguyên phân. Quá trình nguyên phân xảy ra trong giai đoạn tạo ra các tế bào con có số NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ. Trong trường hợp này, tế bào đang phân chia binh thường có 23 NST kép, do đó, đây là giai đoạn nguyên phân.
Câu 1:
+ Một tế bào sinh tinh có NST X bị đột biến lặp đoạn tiến hành giảm phân bình tường tạo ra 4 giao tử (tinh trùng) trong đó có: 2 giao tử bình thường (Y) và 2 giao tử mang đột biến (X)
+ 100 TB sinh tinh giảm phân bình thường \(\rightarrow\) 400 giao tử trong đó có: 200 giao tử bình thường (Y) và 200 giao tử mang đột biến (X)
\(\rightarrow\) tỉ lệ giao tử X mang đột biến là 200/400 = 1/2
Câu 2: 2n = 14
a. Thể một nhiễm: 2n - 1 = 13 NST
b. Thể ba nhiễm: 2n + 1 = 15 NST
c. Thể bốn nhiễm: 2n + 2 = 16 NST
d. Thể ba nhiễm kép: 2n + 1 + 1 = 16 NST
e. Thể không nhiễm: 2n - 2 = 12 NST
Nguyên phân bộ NST nhân đôi: AAaaBBbbCCccXXYY
Nguyên phân rối loạn ở cặp NST giới tính XY tạo ra 2 tế bào:
-TH1: Rối loạn ở NST X:AaBbCcXXY và AaBbCcY
-TH2:Rối loạn ở NST Y:AaBbCcXYY và AaBbCcX
-TH3:Rối loạn ở cả 2 NST X và Y:AaBbCcXXYY và AaBbCc
Nguyên phân bộ NST nhân đôi: AAaaBBbbDDddXXYY
Nguyên phân rối loạn ở cặp NST giới tính XY tạo ra 2 tế bào:
- TH1: Rối loạn ở NST X: AaBbDdXXY và AaBbDdY
- TH2:Rối loạn ở NST Y: AaBbDdXYY và AaBbDdX
- TH3: Rối loạn ở cả 2 NST X và Y:
+ AaBbDdXXYY và AaBbDd
hoặc AaBbDdXX và AaBbDdYY
Ta có: Cá thể A không có cặp số 1, các cặp nhiễm sắc thể còn lại bình thường
\(\Rightarrow\)Cá thể A bị đột biến thể dị bội - thể không nhiễm (2n-2)
Ta có: Cá thể B có cặp nhiễm sắc thể số 5 có 4 chiếc, các cặp khác đều bình thường
\(\Rightarrow\)Cá thể B bị đột biến thể dị bội - thể bốn nhiễm (2n+2)
Ta có: Cá thể C có cặp nhiễm sắc thể số 3 và cặp số 5 có 3 chiếc, các cặp khác đều bình thường
\(\Rightarrow\)Cá thể C bị đột biến thể dị bội - thể tam nhiễm (2n+1)
Ta có: Cá thể D có: cặp nhiễm sắc thể số 3 có 1 chiếc, các cặp khác đều bình thường
\(\Rightarrow\)Cá thể D bị đột biến thể dị bội - Thể một nhiễm (2n-1)
Sự hình thành bộ NST của cá thể D: do rối loạn quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh ở cá thể bố hoặc mẹ
- Ở cá thể bố hoặc mẹ có 1 cặp NST tương đồng không phân li tạo ra 2 loại giao tử, 1 loại mang 2 chiếc NST (n+1), 1 loại không mang NST của cặp đó(n-1)
- Khi thụ tinh: Giao tử không mang NST của cặp đó(n-1) kết hợp với giao tử bình thường (n) tạo thành hợp tử mang 1 chiếc NST (2n-1)
Cá thể A: Thể không nhiễm (2n-2)
Cá thể B: Thể bốn nhiễm (2n+2)
Cá thể C: Thể ba nhiễm kép (2n+1+1)
Cá thể D: Thể một nhiễm (2n-1). Do trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử xảy ra rối loạn làm xuất hiện giao tử n+1 và n-1. Giao tử n-1 kết hợp với giao từ bình thường trong quá trình thụ tinh làm xuất hiện cá thể D.
Một nhiễm:
36-1=35(NST)
Tam nhiễm:
36+1=37(NST)
Tam bội:
36.\(\dfrac{3}{2}\)=54(NST)
Tứ bội:
36.2=72(NST)
a) - Thể 1 nhiễm: AaBbDXY hoặc AaBbdXY
- Thể bốn nhiễm: AaBbDDddXY, AaBbDDDdXY, AaBbDdddXY
- Thể khuyết nhiễm: AaBbXY
- Thể ba nhiễm: AaBbDDdXY, AaBbDddXY