Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
UN01 được xác định là L. fermentum UN01. các phát sinh loài
dữ liệu mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4
gói sử dụng hàng xóm-tham gia, tiến hóa tối thiểu,
sự cẩn thận và bootstrapping phương pháp tối đa. Một trực tiếp
phân tích các khoảng cách di truyền và cây phát sinh loài
Trên cơ sở của BLAST và kết quả phát sinh loài, căng thẳng
UN01 được xác định là L. fermentum UN01. các phát sinh loài
dữ liệu mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4
gói sử dụng hàng xóm-tham gia, tiến hóa tối thiểu,
sự cẩn thận và bootstrapping phương pháp tối đa. Một trực tiếp
phân tích các khoảng cách di truyền và cây phát sinh loài
(Hình 3) được xác định bởi trình tự 16S rRNA.
chủng khác nhau đã được kiểm tra sự phát sinh loài
các mối quan hệ. Lịch sử tiến hóa được suy ra bằng cách sử
phương pháp UPGMA. Các cây tối ưu cho UN01 với tổng
Chi nhánh dài đã được tìm thấy là 0,15751446. Nói chung,
16S rRNA được thường xuyên nhất được sử dụng cho việc tìm kiếm các
các mối quan hệ phát sinh loài giữa các loài liên quan chặt chẽ.
Từ điều này, UN01 có liên quan chặt chẽ cho thấy một tiến hóa
con đường cho các hình thức tiểu thuyết.
Trên cơ sở BLAST và kết quả phát sinh loài, chủng UN01 được xác định là L. fermentum UN01. Sự phát sinh loài dữ liệu được mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4 gói bằng cách sử dụng hàng xóm tham gia, tiến hóa tối thiểu, phương pháp phân tích tối đa và bootstrapping. Trực tiếp phân tích khoảng cách di truyền và cây phát sinh Trên cơ sở BLAST và kết quả phát sinh loài, chủng UN01 được xác định là L. fermentum UN01. Sự phát sinh loài dữ liệu được mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4 gói bằng cách sử dụng hàng xóm tham gia, tiến hóa tối thiểu, phương pháp phân tích tối đa và bootstrapping. Trực tiếp phân tích khoảng cách di truyền và cây phát sinh (Hình 3) được xác định bởi chuỗi 16S rRNA. Các chủng khác nhau đã được kiểm tra cho phát sinh loài các mối quan hệ. Lịch sử tiến hóa đã được suy luận bằng cách sử dụng phương pháp UPGMA. Cây tối ưu cho UN01 với tổng chi nhánh đã được tìm thấy là 0.15751446. Nói chung, 16S rRNA được sử dụng thường xuyên nhất để tìm ra quan hệ phát sinh loài giữa các loài liên quan chặt chẽ. Từ đó, UN01 liên quan chặt chẽ cho thấy một tiến hóa con đường cho hình thức mới.
a. + Mạch 1 có: A1 = 150 nu = T2, X1 = 600 nu = G2
+ Mạch 2 có: A2 = 450 nu = T1; X2 = 300 nu = G1
b. + Số nu mỗi loại của gen là:
A = T = A1 + A2 = 150 + 450 = 600 nu
G = X = G1 + G2 = 600 + 300 = 900 nu
+ Tổng số nu của đoạn ADN là: 2(A + G) = 2 . (600 + 900) = 3000 nu
c. Chiều dài của gen là: (3000 : 2) . 3.4 = 5100 A0
d. Số chu kì xoắn của ADN là: 3000 : 20 = 150 chu kì
thân cây cũng như thân ng v, bạn có thể tự đặt câu hỏi như v vs con ng
vậy cây cần thân cây để làm gì???
Em thật sự không hiểu câu này .Nhưng con người cần thân cũng như vậy sao ???
Làm ơn trả lời giùm em với được không ???
+ A: cao, a: thấp
B: tròn, b: dài
a. + Xét riêng từng cặp tính trạng
- cao : thấp = 3 : 1 \(\rightarrow\) Aa x Aa
- tròn : dài = 1 : 1 \(\rightarrow\) Bb x bb
+ Xét chung
(cao : thấp) (tròn : dài) = 3 : 3 : 1 : 1 = tỷ lệ bài cho \(\rightarrow\) tuân theo qui luật phân li độc lập
b. Phép lai P là: AaBb x Aabb
cao, tròn x cao, dài
c. P: AaBb x Aabb
F1: KG: 1AABb : 2AaBb : 1aaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aabb
KH: 3 cao, tròn : 3 cao, dài : 1 thấp, tròn : 1 thấp, dài