![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Bạn tham khảo nhé:
- Tim đập nhịp nhàng, đều đặn. Khoảng thời gian từ đầu của một tiếng tim này đến đầu tiếng tim khác gọi là một chu kỳ tim. Giữa điện tâm đồ, các hiện tượng cơ học (co và giãn) và những thay đổi về áp lực tâm nhĩ, tâm thất, thể tích tâm thất và áp lực động mạch chủ trong suốt chu kỳ tim có liên quan với nhau.
- Thì tâm thu: kéo dài 0,43 giây, gồm tâm nhĩ thu, tâm thất thu.
+ Tâm nhĩ thu kéo dài 0,1 giây, lúc này tâm nhĩ co nhằm tống nốt 1/4 lượng máu còn lại trong thời kỳ tâm trương. Sau khi co, nhĩ giãn ra trong suốt thời gian còn lại của chu kỳ tim (0,7giây).
- Tim đập nhịp nhàng, đều đặn. Khoảng thời gian từ đầu của một tiếng tim này đến đầu tiếng tim khác gọi là một chu kỳ tim.
- Áp lực ở thất trái cao, còn thất phải thì áp lực thấp hơn nhiều vì thành thất phải mỏng hơn tuy nhiên thể tích tống máu là như nhau. Ở một chu kỳ tim bình thường, hai tâm nhĩ co trong khi hai tâm thất giãn và ngược lại.
- Các giai đoạn của chu kỳ tim gồm có: trong điều kiện bình thường tim đập khoảng 75 nhịp trong một phút, thời gian của một chu chuyển tim là 0,8 giây và gồm hai pha: pha nhĩ co và pha thất co
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Tim hoạt động như cái bơm: Hút máu từ các tĩnh mạch về hai tâm nhĩ, đẩy máu từ hai tâm thất vào động mạch chủ và động mạch phổi. Đem máu đến các tế bào để cung cấp các chất dinh dưỡng đồng thời nhận chất thừa đào thải ra ngoài.
Sự hoạt đông của tim thể hiện bằng sự co bóp tự động, mỗi lần co bóp như thế gọi là một chu kỳ tim.
-Tim co bóp tống máu đi và nhận máu về (hút máu từ các tĩnh mạch về 2 tâm nhĩ, đẩy máu từ 2 tâm thất vào động mạch chủ và động mạch phổi. Đem máu đến các tế bào để cung cấp các chất dinh dưỡng đồng thời nhận chất thừa đào thải ra ngoài).
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Trình bày cấu tạo của tim ( các ngăn tim , thành cơ tim ) liên quan đến chức năng của từng thành phần
+ Cấu tạo bên ngoài:
- Màng tim: bao bọc bên ngoài tim
- Động mạch vành: dẫn máu đi nuôi tim
+ Cấu tạo trong:
* Tim có 4 ngăn:
- Tâm nhĩ phải (thành cơ mỏng nhất): bơm máu đến tâm thất phải
- Tâm nhĩ trái: bơm máu đến tâm thất trái
- Tâm thất phải: bơm máu đến động mạch phổi
- Tâm thất trái (thành cơ dày nhất): bơm máu đến động mạch chủ
* Các van tim giúp máu chảy theo 1 chiều
mô tả hoạt động của tim
Tim hoạt động như cái bơm: Hút máu từ các tĩnh mạch về hai tâm nhĩ, đẩy máu từ hai tâm thất vào động mạch chủ và động mạch phổi. Đem máu đến các tế bào để cung cấp các chất dinh dưỡng đồng thời nhận chất thừa đào thải ra ngoài.
Sự hoạt đông của tim thể hiện bằng sự co bóp tự động, mỗi lần co bóp như thế gọi là một chu kỳ tim
phân biệt động mạch , tĩnh mạch , mao mạch
Cấu tạo:
*Động mạch:
-Thành dày
-Thành có 3 lớp :mô liên kết,cơ trơn,biểu bì
-Lòng hẹp
-Có các sợi đàn hồi
*Tĩnh mạch:
-Thành mỏng
-Thành có 3 lp tương tự động mạch
-Lòng rộng
-không có sợi đàn hồi
*Mao mạch:
-Thành rất mỏng
-Chỉ có 1 lớp tế bào biểu bì
-Lòng hẹp nhất
-Các sợi đàn hồi nhỏ và phân nhiều nhánh
Chức năng:
*Động mạch:
Vận chuyển máu từ tim đến các tế bào
*Tĩnh mạch:
Vận chuyển máu từ các tế bào về tim
*Mao mạch:
Là nơi thực hiện trao đổi chất và khí giữa máu và tế bào
Câu 1:
Cấu tạo tim: tĩnh mạch chủ trên, tâm nhĩ phải, động mạch vành phải, tâm thất phải, tĩnh mạch chủ dưới, cung động mạch chủ, động mạch phổi, tĩnh mạch phổi, tâm nhĩ trái, động mạch vành trái và tâm thất trái. Hay ta nói ngắn gọn hơn: Tim được cấu tạo bởi cơ tim và mô liên kết tạo thành các ngăn tim (tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất phải và tâm thất trái) và các van tim (van nhĩ- thất và van động mạch).
- Nhờ có tim mà quá trình vận chuyển máu dễ dàng hơn, lượng máu độc trong cơ thể đc lưu giữ, lượng máu tươi đi nuôi cơ thể.
Cấu tạo hệ mạch: gồm có 3 mạch; ĐỘNG MẠCH, TĨNH MẠCH VÀ MAO MẠCH.
- ĐỘNG MẠCH: gồm biểu bì, cơ trơn và mô liên kết.
- TĨNH MẠCH: gồm biểu bì, cơ trơn, mô liên kết (cũng giống như động mạch) nhưng có thêm van.
- MAO MẠCH chỉ có duy nhất một lớp biểu bì do nó có rất nhiều sợi.
Câu 2:
Tim đập suốt đời không cần nghỉ bởi chu kì làm việc của tim gồm 3 pha (0,8s). Pha thất co(0,3s), pha nhĩ co(0,1s), và pha dãn chung (0,4s), khi pha này hoạt động thì pha kia không hoạt động. Như vậy pha thất co hoạt động 0,3s và nghỉ 0,5s; pha nhĩ co hoạt động 0,1s và nghỉ 0,7s; pha dãn chung hoạt động 0,4s và nghỉ 0,4s nên tim có thể hoạt động không mệt mỏi
Câu 3:
Quả tim có chức năng như một cái bơm , bơm máu đi nuôi cơ thể , động mạch là khi quả tim bóp tống máu đi nuôi cơ thể , nên động mạch là mạch dẫn máu đi .Tỉnh mạch, là khi máu đã nuôi cơ thể bị ô nhiểm trở thành đen bầm, máu được tỉnh mạch dẫn về phổi trở về phổi để nhờ o xy của sự thở ở phổi để lọc máu thành đỏ lại rồi lại dẫn vào tim nhờ động tác phồng của tim tạo nên sức hút . Động mạch và tỉnh mạch là những mạch chính ,đưa máu đi và về theo nhịp bóp , phồng của tim . Còn hệ thống mạch nhỏ li ti chằng chịt khắp cơ thể phụ thuộc 2 hệ thống đi và về đó thì gọi là mao mạch.
Ga rô là miếng vải được thắt bên trên chỗ bị thương để không cho máu thoát ra chỗ bị thương , máu ra nhiều quá , hết máu, người bị thương sẽ tử vong , mặc dù vết thương không gây tử vong , tử vong như thế này là do mất hết máu , thường thường nếu vết thương làm đứt động mạch thì máu tuôn ra thành từng vòi . Thắt ca rô bên trên vết thương để ngăn máu chảy ra , nhưng thỉnh thoảng phải nới ra để cơ thể phần dưới ca rô được nuôi bằng máu , nếu không, phần đó sẽ bị hoại tử vì không có máu . Thắt ga rô có người trông coi , thỉnh thoảng nới lỏng ra một chút rồi cột lại chứ không thắt luôn 100%. Đó là sơ cứu khi người bị thương , điều quan trọng là chở người bị thương gấp đến bệnh viện để cấp cứu kịp thời .
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
- Với chương trình lớp 8 thì là : tế bào bạch cầu (Bạch cầu limpho, bạch cầu mono, bạch cầu trung tính, bbạch cầu ưa axit, bbạch cầu ưa kiềm)
Hoạt động chủ yếu của bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể
- Thực bào: Bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng
- Limpho B: Tiết kháng thể gây kết dính kháng nguyên để vô hiệu hóa vi khuẩn
- Limpho T: Phá hủy tế bào đã bị nhiễm vi khuẩn bằng cách nhận diện và tiếp xúc với chúng, rồi tiết protein đặc hiệu làm tan tế bào nhiễm
tham khảo:
Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch tự nhiên gồm nhiều loại: tế bào thực bào (đại thực bào: macrophage, bạch cầu đa nhân trung tính: neutrophile, tế bào tua: dendritric cell), tế bào diệt tự nhiên (natural killer cell), bạch cầu ái toan, ái kiềm, tế bào mast…
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
A) Hoạt động của chu kì tim : Tim hoạt động theo chu kì, mỗi chu kì kéo dài 0,8s gồm 3 pha:
- Pha co tâm nhĩ : 0,1s
- Pha co tâm thất :0,3s
- Pha dãn chung : 0,4s
B) Như vậy trong một chu kì tim, sau khi co tâm nhĩ sẽ nghỉ 0,7s; tâm thất nghỉ 0,5s; thời gian nghỉ chung của tim là 0,4s.Chính thời gian nghỉ đó mà các cơ tim phục hồi được khả năng làm việc... Nên tim làm việc suốt đời mà không mệt mỏi.
CONAN^_^
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
- Trong một chu kì của tim bao gồm 3 pha: Pha co tâm nhĩ (0,1s), pha co tâm thất (0,3s) và pha giãn chung 0,4s.
- Như vậy, trong mỗi chu kì hoạt động của tim, thời gian tim nghỉ nhiều hơn thời gian tim hoạt đông.
- Do vậy, tim có thể được nghỉ ngơi hồi phục lại trước khi bắt đầu 1 chu kì mới, do đó tim có thể hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi.
THEO MK NGHĨ THẾ NHÉ!
Tại vì tim có chu kì (0,8s):hoạt động(0,4s) và nghỉ (0,4s) mỗi chu kì hoạt động như sau:
+Pha nhĩ co :0,1s (nghỉ 0,7s)
+Pha thất co :0,3s (nghỉ 0,5s)
+Pha dãn chung :0,4s(nghỉ 0,4s )
=> Thời gian hoạt động của tim bằng với thời gian nghỉ
Nên suốt đời tim làm việc ko ngừng nghỉ
Tim của chúng ta bình thường thi đập 1 giây/60 lần.