Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đáp án B
Kiến thức: Viết lại câu, thì trong tiếng anh
Giải thích:
Ta dùng thì tương lai hoàn thành để diễn tả một việc sẽ xảy ra trước một hành động/một thời điểm trong tương lai
Tạm dịch:
Tôi bắt đầu đào tạo để trở thành một kế toán sáu tháng trước. Tôi đã có thêm nhiều tháng để ôn, và sau đó tôi phải thi.
=> Trước khi tôi làm bài thi, tôi sẽ đã được đào tạo làm kế toán trong một năm.

Đáp án D
Theo phó chủ tịch của Công ty tư vấn quản lý AT Kearney và người đứng đầu bộ phận viễn thông khu vực Châu Á - Thái Binh Dương, Neil Plumridge, câu nào sau đây không phải là tín hiệu cảnh báo về khối lượng công việc của ông ấy?
A. không đủ thời gian để ngủ
B. liên tiếp sắp xếp lại các cuộc hẹn
C. không thể tham dự các lễ kỉ niệm trong gia đình
D. sử dụng quá nhiều thời gian cho gia đình và con cái của ông ấy
Từ khóa: Neil Plumridge/ not true / the warning sign about his workload
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
“Three warning signs alert Plumridge about his workload: sleep, scheduling and family. He knows he has too much on when he gets less than six hours of sleep for three consecutive nights; when he is constantly having to reschedule appointments; “and the third one is on the family side”, says Piumridge, the father of a three-year-old daughter, and expecting a second child in October. “If I happen to miss a birthday or anniversary, I know things are out of control.”
(Ba tín hiệu cảnh báo Plumridge về khối lượng công việc của ông ấy là: giấc ngủ, lịch trình công việc và gia đình. Ông ấy biết mình đang phải làm việc quá nhiều khi ông ấy có 3 đêm liên tiếp ngủ ít hơn 6 tiếng; khi ông ấy liên tục phải điều chỉnh lịch các cuộc họp; và mặt thứ 3 là về phía gia đình, ông Plumridge, bố của một đứa con gái 3 tuổi và đang chờ đợi đứa con thứ 2 vào tháng 10, cho biết “Nếu tôi bỏ lỡ một ngày sinh nhật hay một lễ kỉ niệm, tôi biết mọi thứ đang vượt ngoài tầm kiểm soát.

Đáp án B
Theo đoạn văn cuối, giải pháp nào mà Vanessa Stoykov đã thực hiện để làm giảm căng thẳng công việc?
A. giao phó nhiều việc hơn
B. đi nghỉ vào các cuối tuần
C. thuê thêm nhiều lao động
D. cho phép thêm thời gian hay thay đổi kì vọng
Từ khóa: measure j Vanessa Stoykov/ reduce work stress
Căn cứ thông tin đoạn 3:
"Because of the growth phase the business is in, Stoykov has to concentrate on short - term stress relief - weekends in the mountains, the occasional "mental health" day - rather than delegating more work. She says: “We’re hiring more people, but you need to train them, teach them about the culture and the clients, so it’s actually more work rather than less."
(Bởi vì đang là giai đoạn tăng trưởng của công việc kinh doanh, Stoykov phải tập trung vào việc giảm các áp lực ngắn hạn - những ngày cuối tuần ở vùng núi, thỉnh thoảng có một ngày chăm sóc sức khỏe tinh thần - hơn là giao phó thêm nhiều việc. Cô ấy cho biết: “chúng tôi đang thuê thêm rất
nhiều người lao động, nhưng bạn cần phải đào tạo họ, dạy cho họ về văn hóa và khách hàng, vì vậy, đó thực sự là có nhiều việc hơn chứ không phải ít hơn”).

Đáp án B
Theo đoạn 3, việc sử dụng cần thiết và tiêu biểu của những explainer video là gì?
A.Nó được sử dụng để chắt lọc các ý tưởng rộng và phức tạp thành một chương trình thân thiện với người xem.
B.Các doanh nghiệp sử dụng chúng để nhanh chóng giới thiệu chính họ và tầm quan trọng của họ.
C.Nó được thiết kế như một phương tiện để kích thích cả thính giác và thị giác.
D.Nó giúp các khách hàng trong những vấn đề cuộc sống hàng ngày với các thông tin khoa học.
Căn cứ vào các thông tin trong đoạn 3 như sau:
“While the focus of explainer videos production is more on passing the desired information and explaining technical and complex procedures easily, it doesn’t mean you’ll be distracting your viewers with the background music. The sound effects and music is not going to take the message away from your explainer, it’s just going to enhance it and turn it more watchable and share-able.”
(Mặc dù trọng tâm của việc sản xuất những explainer video thì tập trung vào việc truyền tải thông tin mong muốn và giải thích các quy trình thuộc về kỹ thuật và phức tạp một cách dễ dàng, nhưng điều đó không có nghĩa là bạn sẽ làm người xem mất tập trung với nhạc nền. Các hiệu ứng âm thanh và âm nhạc sẽ không lấy đi thông điệp từ những explainer video, nó chỉ là để cải thiện nó và biến nó trở nên dễ xem và có thể dễ dàng chia sẻ hơn.)

Đáp án C
Theo đoạn 2, mục đích chính của việc sử dụng nhạc nền là gì?
A.Âm thanh giúp xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa phim ảnh và người xem.
B.Nhạc nền có thể kiểm soát được cách khán giả phản ứng với một cảnh quay.
C.Nhạc nền có thể ảnh hưởng đến cả tâm trạng và những lựa chọn của mỗi con người.
D.Một không khí âm nhạc thực sự có thể thúc đẩy con người làm những điều mạo hiểm. Căn cứ vào nội dung thông tin trong đoạn 2:
“You may not need a full blown orchestra or classy jazz tones to create the mood, but whether going for a subtle effect, a professional demonstration or simply trying to attract customers, music is a must. [….] Imagine if your favorite video game has no background music or sound effects to back the amazing graphics? Would you play it with the same feel and excitement? Nah! Same is the case with your explainer videos. They need to and should have apt sound effects to make them worth your viewer’s time.”
(Bạn có thể không cần một dàn nhạc đầy đủ hoặc các giai điệu jazz sang trọng để tạo ra tâm trạng, nhưng liệu khi bắt đầu với một hiệu ứng tinh tế, trình diễn chuyên nghiệp hay chỉ đơn giản là cố gắng thu hút khách hàng thì âm nhạc là điều bắt buộc. [….] Hãy tưởng tượng nếu trò chơi video yêu thích của bạn không có nhạc nền hoặc hiệu ứng âm thanh để sao lưu đồ họa tuyệt vời? Bạn sẽ chơi nó với cùng cảm giác và hứng thú? Không! Tương tự là trường hợp với những explainer video của bạn. Chúng cần và phải có hiệu ứng âm thanh thích hợp để khiến chúng xứng đáng với thời gian xem của bạn.)

Đáp án A
Từ “reassess” trong đoạn 2 gần nghĩa nhất với từ _________.
A. đánh giá lại B. xem xét C. làm giảm D. ước tính
Từ đồng nghĩa: reassess (đánh giá lại) = re-evaluate
Experts say the key to dealing with stress is not to focus on relief - a game of golf or a massage - but to reassess workloads (Các nhà chuyên gia cho biết chìa khóa để đương đầu với căng thẳng không phải là tập trung vào việc giải tỏa - một trận golf hay mát xa - mà là đánh giá lại khối lượng công việc).

Đáp án D
Từ “score” trong đoạn 1 có thể được thay thế cho .
A. grove /ɡroʊv/ (n): lùm cây, khu rừng nhỏ B. mark /mɑːrk/ (n): mức, tiêu chuẩn; điểm số
C. instrument /ˈɪnstrəmənt/ (n): nhạc cụ
D. music /ˈmjuːzɪk/ (n): âm nhạc
Căn cứ vào nghĩa và ngữ cảnh của câu để đoán nghĩa:
“When was the last time you watched a silent movie? Never? Not for a while? A long while? Even if you remember watching one, it would still have had a background score, or you’ve accidentally pressed the mute button!”
(Lần cuối bạn xem một bộ phim câm là khi nào? Bạn chưa bao giờ xem? Bạn đã không xem một thời gian ngắn? Đã một thời gian dài rồi? Ngay cả khi bạn nhớ là đã xem một bộ phim rồi, nó vẫn sẽ có nhạc nền, hoặc bạn đã vô tình nhấn nút tắt tiếng!)
=>Score /skɔr/ (n): một đoạn nhạc được viết cho một bộ phim ~ Music
*Note: Mặc dù “score” nó còn có nghĩa là điểm số, nhưng phải dựa theo nghĩa của câu để đoán nghĩa và chọn từ đồng nghĩa theo từng ngữ cảnh

Đáp án B
Từ “it” trong đoạn 3 ám chỉ _____.
A.score /skɔr/ (n): một đoạn nhạc được viết cho một bộ phim
B.video /ˈvɪdioʊ/ (n): vi-đê-ô
C.sound /saʊnd/ (n): âm thanh
D.background /ˈbækɡraʊnd/ (n): nền
*Với dạng câu hỏi này, hãy đọc câu ngay trước câu chứa nó hoặc ngay trong câu chứa nó để suy luận từ được quy chiếu.
*Căn cứ vào thông tin trong câu cuối đoạn 3 sau:
“Even if your video doesn’t require a background score, it must include some sound effects or else it would be not so good an experience for those who choose to watch it.”
(Ngay cả khi video của bạn không yêu cầu nhạc nền, nó phải bao gồm một số hiệu ứng âm thanh nếu không nó sẽ không phải là một trải nghiệm tốt cho những người lựa chọn xem nó.)
→Như vậy, đại từ “it” in đậm cũng chính là hai đại từ “it” còn lại trong cùng câu đó, ám chỉ “video”.
- Đáp án C
Kiến thức về câu điều kiện
Ở đây ta sẽ dùng mệnh đề sau because để làm mệnh đề if và mệnh đề còn lại để làm mệnh đề chính.
Động từ ở mệnh đề because chia ở thì hiện tại (is going to) nên suy ra mệnh đề if có dạng: If + S+ V-ed
Động từ ở mệnh đề còn lại chia ở thì quá khứ (decided) nên suy ra mệnh đề chính có dạng: S + would/ could + have + V-ed/Vp2
-> đây là câu điều kiện trộn.
Đề bài: Tiến sĩ Mercer đã quyết định không chấp nhận khoản trợ cấp nghiên cứu ở đại học Harvard bởi vì anh ấy dự định nghỉ phép sáu tháng để dành nhiều thời gian hơn cho gia đình của mình.
= A. Tiến sĩ Mercer sẽ chấp nhận khoản trợ cấp nghiên cứu ở đại học Harvard bởi nếu anh ấy không dự định nghỉ phép sáu tháng để dành nhiều thời gian hơn cho gia đình của mình.
Cấu trúc khác cần lưu ý:
accept the grant: chấp nhận khoản trợ cấp
take time off: nghỉ ngơi, nghỉ phép