Tạm dịch: Cũng giống như những đứa trẻ có thể nghe được người mà bắt đầu với những câu bập bẹ đơn giản, sau đó đặt nhiều hơn các âm tiết với nhau để nghe có vẻ như là những câu nói và câu hỏi thật sự, những đứa trẻ điếc cũng tương tự như vậy.
Theo đoạn 1, trẻ con bắt đầu bập bẹ................
A.ngay khi vừa sinh ra C. khi chúng hơn 6 tháng tuổi
B. trải nghiệm đầu tiên về ngôn ngữ D. khi lần đầu nghe bố mẹ trò chuyện với chúng
Dẫn chứng: Between the ages of seven and ten months, most infants begin to make sounds. They repeat the same sounds over and over again. This is called babbling.
Đoạn 3 thể hiện rằng cả trẻ em điếc và trẻ em biết nghe đều tạo ra những cử động với tay nhưng..........
A.chỉ trẻ em biết nghe làm những cử động khác nhau
B. trẻ em điếc làm ít những động tác tay ít thống nhất hơn.
C. trẻ em biết nghe chỉ thực hiện những cử động tay giống nhau
D. chỉ trẻ em điếc lặp lại những động tác tay giống nhau
Dẫn chứng: the hearing children made varied motions with their hands. However, there appeared to be no pattern to these motions. The deaf babies also made different movements with their hands, but these movements were more consistent and deliberate
Từ “babies” ở đoạn 2 ám chỉ đến...........trong nghiên cứu.
A.những đứa trẻ biết nghe C. những đứa trẻ biết nghe và điếc
B. những đứa trẻ điếc D. những đứa trẻ tàn tật
Dẫn chứng: Laura Ann Petitto, a psychologist, observed three hearing infants with English-speaking parents and two deaf infants with deaf parents using American Sign Language (ASL) to communicate. Dr. Petitto studied the babies three times: at 10, 12, and 14 months
Tất cảToánVật lýHóa họcSinh họcNgữ vănTiếng anhLịch sửĐịa lýTin họcCông nghệGiáo dục công dânÂm nhạcMỹ thuậtTiếng anh thí điểmLịch sử và Địa lýThể dụcKhoa họcTự nhiên và xã hộiĐạo đứcThủ côngQuốc phòng an ninhTiếng việtKhoa học tự nhiên
Đáp án A
hearing: thính giác
A. khả năng nghe
C. thể chất bất thường
B. vâng lời bố mẹ
D. khó nghe
Tạm dịch: Cũng giống như những đứa trẻ có thể nghe được người mà bắt đầu với những câu bập bẹ đơn giản, sau đó đặt nhiều hơn các âm tiết với nhau để nghe có vẻ như là những câu nói và câu hỏi thật sự, những đứa trẻ điếc cũng tương tự như vậy.
=> hearing = able to hear