Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Kiến thức: Viết lại câu
Giải thích:
Tạm dịch: Chỉ có mẹ của họ mới có thể phân biệt Simon và Mike.
A. Không ai ngoài mẹ của họ có thể tách Simon và Mike.
B. Simon và Mike có một số điểm tương đồng với nhau.
C. Rất khó để phân biệt Simon và Mike.
D. Ngoại trừ mẹ của họ, không ai có thể nói chuyện với Simon và Mike.
Kiến thức: Hội thoại giao tiếp
Giải thích:
Peter và Mike đang nói chuyện với nhau.
Peter: “Giá như mình đã không nói điều đó với cô ấy.”
Mike: “_______”
A. Không, bạn đã làm rất tốt! B. Đừng lo lắng, điều đó không là gì.
C. Ah, ừ, cuộc sống mà. D. Ừ, chắc hẳn bạn đã không làm điều đó.
musn’t have V.p.p: (phỏng đoán trong quá khứ) chắc hẳn đã không làm gì
Chọn B
Chọn B Câu đề bài: Các văn bản và nghi lễ thiêng liêng có thể gây nhầm lẫn khi không ai ở đó để hướng dẫn. Những người trẻ tuổi tìm một chuyên gia sẵn sàng giải thích ý nghĩa của chúng.
Đáp án B: Vì các văn bản và nghi lễ thiêng liêng có thể gây nhầm lẫn với không ai ở đó để hướng dẫn, những người trẻ tuổi có nghĩa vụ phải tìm một chuyên gia sẵn sàng giải thích ý nghĩa của họ.
Các đáp án còn lại:
A: Mặc dù các văn bản và nghi lễ thiêng liêng có thể có vẻ khó hiểu khi không có ai hướng dẫn, những người trẻ tuổi buộc phải tìm một chuyên gia sẵn sàng giải thích ý nghĩa của họ.
C. Đối với các văn bản và nghi lễ thiêng liêng có thể gây nhầm lẫn với không ai ở đó để hướng dẫn, những người trẻ tuổi có thể tìm thấy một chuyên gia sẵn sàng giải thích ý nghĩa của họ.
D. Bởi vì các văn bản và nghi lễ thiêng liêng có thể gây nhầm lẫn với không ai ở đó để hướng dẫn, vì vậy những người trẻ sẵn sàng tìm một chuyên gia sẵn sàng giải thích ý nghĩa của họ.
To be supposed to do sth: nên/ có nhiệm vụ phải làm gì.
To be forced to do sth: bị bắt buộc phải làm gì.
To be willing to do sth: sẵn sàng làm gì.
Chọn B
Câu đề bài: Các văn bản và nghi lễ thiêng liêng có thể gây nhầm lẫn khi không ai ở đó để hướng dẫn. Những người trẻ tuổi tìm một chuyên gia sẵn sàng giải thích ý nghĩa của chúng.
Đáp án B: Vì các văn bản và nghi lễ thiêng liêng có thể gây nhầm lẫn với không ai ở đó để hướng dẫn, những người trẻ tuổi có nghĩa vụ phải tìm một chuyên gia sẵn sàng giải thích ý nghĩa của họ.
Các đáp án còn lại:
A: Mặc dù các văn bản và nghi lễ thiêng liêng có thể có vẻ khó hiểu khi không có ai hướng dẫn, những người trẻ tuổi buộc phải tìm một chuyên gia sẵn sàng giải thích ý nghĩa của họ.
C. Đối với các văn bản và nghi lễ thiêng liêng có thể gây nhầm lẫn với không ai ở đó để hướng dẫn, những người trẻ tuổi có thể tìm thấy một chuyên gia sẵn sàng giải thích ý nghĩa của họ.
D. Bởi vì các văn bản và nghi lễ thiêng liêng có thể gây nhầm lẫn với không ai ở đó để hướng dẫn, vì vậy những người trẻ sẵn sàng tìm một chuyên gia sẵn sàng giải thích ý nghĩa của họ.
To be supposed to do sth: nên/ có nhiệm vụ phải làm gì.
To be forced to do sth: bị bắt buộc phải làm gì.
To be willing to do sth: sẵn sàng làm gì.
Chọn A
Nghĩa câu gốc: "Không thể là Mike làm rò rỉ tài liệu, đó có thể là Tom" người quản lý của chúng tôi nói.
Viết lại câu, đổi từ trực tiếp sang gián tiếp nên đáp án đúng là A, sử dụng cấu trúc "suspect sb of doing/having done sth". Tạm dịch: Người quản lý của chúng tôi nghi ngờ Tom làm rò rỉ tài liệu chứ không phải Mike.
C. Our manager blamed Tom for having leaked the document instead of Mike: Người quản lý của chúng tôi đổ lỗi cho Tom vì đã làm rò rỉ tài liệu thay vì Mike.
B. Our manager showed his uncertainty about who leaked the document: Mike or Tom: Người quản lý của chúng tôi tỏ ra không chắc chắn về người đã làm rò rỉ tài liệu: Mike hoặc Tom.
D. Our manager made it clear that Tom was the one who leaked the document, not Mike: Người quản lý của chúng tôi đã nói rõ rằng Tom là người đã làm rò rỉ tài liệu chứ không phải Mike.
Đáp án C
Câu ban đầu: “Không thể là Mike làm lộ tài liệu, mà có lẽ là Tom.”, quản lí của chúng tôi nói. Cấu trúc:
- Blame sb for sth: đổ lỗi cho ai về việc gì
- Suspect sb of sth: nghi ngờ ai về việc gì
A, B, D không cùng nghĩa với câu ban đầu.
A. Quản lí của chúng tôi đã đổ lỗi cho Tom về việc làm lộ tài liệu thay vì Mike.
B. Quản lí của chúng tôi đã cho thấy sự không chắc chắn về việc ai đã làm lộ tài liệu: Mike hay Tom.
D. Quản lí của chúng tôi đã làm rõ ràng được rằng Tom là người làm lộ tài liệu chứ không phải là Mike.
Đáp án C (Quản lí của chúng tôi đã nghi ngờ Tom làm lộ tài liệu, không phải Mike.
Đáp án D
"Không thể nào Mike bị rò rỉ tài liệu, có thể là Tom." người quản lý của chúng tôi nói.
A. Quản lý của chúng tôi đã nói rõ rằng Tom là người đã rò rỉ tài liệu, chứ không phải Mike.
B. Quản lý của chúng tôi đổ lỗi cho Tom vì đã bị rò rỉ tài liệu thay vì Mike.
C. Quản lý của chúng tôi đã cho thấy sự không chắc chắn của anh về việc ai đã rò rỉ tài liệu: Mike hoặc Tom.
D. Quản lý của chúng tôi nghi ngờ Tom đã bị rò rỉ tài liệu, không phải Mike
Đáp án là A
Cụm động từ: tell sb apart = distinguish sb and sb [ phân biệt sự khác nhau giữa ]
Chỉ có mẹ của họ mới có thể phân biệt Simon và Mike.
A. Rất khó để phân biệt Simon và Mike.
B. Ngoại trừ mẹ của họ, không ai có thể trò chuyện với Sinmon và Mike.
C. Không ai ngoài mẹ của họ có thể chia tách Simon và Mike.
D. Simon và Mike mang một số điểm giống nhau