Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn D.
Đáp án D.
Câu gốc: Mọi người tin rằng anh ta đã trúng rất nhiều tiền trong cuộc xổ số.
Các lựa chọn đều là câu bị động dạng đặc biệt.
A. Anh ta tin rằng anh ta đã trúng rất nhiều tiền trong cuộc xổ số. => sai thì
B. Anh ấy đã trúng rất nhiều tiền trong cuộc xổ số, người ta tin rằng. => sai cấu trúc câu
C. Anh ta được cho là đã trúng được rất nhiều tiền trên xổ số. = > sai thì
D. Anh ta được cho là đã trúng được nhiều tiền trong cuộc xổ số.
Đáp án D
Người ta nói anh ta trúng rất nhiều tiền từ xổ số Vietlott.
= Anh ta được đồn rằng đã trúng rất nhiều tiền từ xổ số Vietlott.
Câu gốc dùng thì hiện tại đơn, câu viết lại không thể dùng quá khứ đơn nên loại A và C.
Sự việc anh ta trúng giải đã xảy ra, nên dùng to have won thay vì to win.
Đáp án D
Người ta nói rằng anh ấy trúng rất nhiều tiền từ xổ số Vietlott.
= D. Anh ấy được đồn rằng đã trúng rất nhiều tiền từ xổ số Vietlott.
Hành động “được đồn rằng” là ở hiện tại nên ta loại đáp án A và C.
Hành động “trúng xổ số” xảy ra trước khi “được đồn” nên ta chia về “to have won”=> loại B.
Đáp án B
Kiến thức: Các hình thức rút gọn câu
Giải thích:
Anh ấy đã tiết kiệm rất nhiều tiền. Anh ấy đã đi du lịch đến Úc.
Hàng động tiết kiệm tiền dùng thì quá khứ hoàn thành => được rút gọn bằng cách: bỏ chủ ngữ, động từ để sang dạng "V-ing/Having PP" với câu chủ động, "PP/ Being PP"
Tạm dịch: Đã tiết kiệm được rất nhiều tiền, anh ta đã đi du lịch Úc.
Chọn A.
Đáp án A.
Dịch câu hỏi: Mọi người tin rằng anh ta sẽ chiến thắng cuộc đua, nhưng anh ta đã không cố gắng hết sức.
A. Anh ấy có thể thắng cuộc đua, nhưng anh ấy đã không cố gắng hết sức.
B. Anh ấy đã chiến thắng cuộc đua, nhưng anh ấy đã không cố gắng hết sức.
C. Lẽ ra anh ấy đã thắng cuộc đua, nhưng anh ấy đã không cố gắng hết sức.
D. Anh ấy có thể thắng cuộc đua, nhưng anh ấy đã không cố gắng hết sức.
Các cấu trúc:
- Could have PII: thừa khả năng để làm nhưng bạn không làm
- Should have PII: đáng lẽ nên làm
- Must have PII: chắc chắn đã làm
- May + V(nguyên thể): có thể làm
Đáp án A
Giải thích: Câu gốc sử dụng cấu trúc:
Delay + V-ing + until + mệnh đề = trì hoãn làm việc gì cho đến khi
Dịch nghĩa: Ông trì hoãn việc viết cuốn sách cho đến khi ông đã thực hiện rất nhiều nghiên cứu.
Phương án A. Only after he had done a lot of research did he begin to write the book sử dụng cấu trúc:
Only after + mệnh đề + did + S + V(nguyên thể) = Chỉ sau khi … thì mới …
Dịch nghĩa: Chỉ sau khi ông đã thực hiện rất nhiều nghiên cứu thì ông mới bắt đầu viết cuốn sách.
Đây là phương án có nghĩa của câu sát với câu gốc nhất.
B. He did a lot of research after he finished writing the book = Ông đã làm rất nhiều nghiên cứu sau khi ông hoàn thành việc viết cuốn sách.
C. He delayed writing the book as he had already done any research = Ông trì hoãn việc viết cuốn sách vì ông đã thực hiện bất kỳ nghiên cứu nào.
D. It was only when he had written the book that he did a lot of research = Chỉ khi ông đã viết xong cuốn sách ông mới làm rất nhiều nghiên cứu.
Đáp án B.
Câu gốc là câu điều kiện loại 3 dạng đảo ngữ, có nghĩa là: “Nếu anh ta có tiền, anh ta đã có thể tham gia vào mạng lưới đa cấp của công ty đó rồi”. Nghĩa là anh ta chưa hề đầu tư vào công ty đó. (Hú hồn)
→ Đáp án B là hợp lý. Ngoài ra, ta có thể xét theo nghĩa: Đáp án A: Việc có tiền đã giúp anh ta tham gia vào công ty…
Đáp án B: Anh ấy không có tiền do đó anh ấy không tham gia vào công ty...
Đáp án C: Câu này sai do không thuộc dạng câu điều kiện nào cả.
Đáp án D: Anh ấy tham gia vào công ty... mà không cần số tiền của mình
Chọn D.
Đáp án D.
Cấu trúc bị động đặc biệt:
People believe S + V => S + be + believed to V
Dịch: Mọi người tin rằng anh ta đã trúng rất nhiều tiền xổ số.