Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án là A.
glanced: liếc qua/ nhìn sơ qua
stared:nhìn chằm chằn/ chăm chú
had swift look: nhìn thoáng qua
glimpsed: nhìn thoáng qua
had furtive look: nhìn trộm
Câu này dịch như sau: Tớ đã liếc/ xem sơ qua tờ báo nhưng vẫn chưa đọc nó.
=> glanced >< stared
Câu đề bài: Trong lúc kiểm tra lại, tôi thấy rằng tôi đã được đề cập trong bài viết, việc mà cùng chẳng làm hại gì đến tôi cả.
Đáp án A: (v, n.) làm hại
To do harm to somebody/something: làm hại đến ai/ cái gì.
= to affect somebody/something adversely: ảnh hưởng đến một cách bất lợi.
Các đáp án còn lại:
B. (adv) thiệt hại c. (adj) bất lợi D. (adv) bất lợi
Đáp án A
Cấu trúc: S + had no sooner Ved [ quá khứ hoàn thành] than S + Ved/ V2 [ quá khứ đơn]
Câu này dịch như sau: Tôi vừa bắt bếp lên thì trời đổ mưa
Kiến thức: Thì quá khứ hoàn thành – quá khứ đơn
Giải thích:
Công thức: S + had no sooner P2 than S + V (quá khứ đơn)
=> Công thức đảo: No sooner had + S + P2 than S + V (quá khứ đơn)
Tạm dịch: Tôi vừa châm lửa cho bữa tiệc ngoài trời ( để nướng thịt) thì trời bắt đầu mưa.
Chọn A
Đáp án C
Giáo viên của chúng tôi muốn chúng tôi thực hành phát âm.
would like sb + to do sth = want sb + to do sth: muốn ( ai đó) làm ( cái gì)
Đáp án là C. Đây là một thành ngữ “Make no apologies” - Để tin rằng những gì bạn đã làm là đúng hay chấp nhận được
Đáp án B.
Tạm dịch: Không tiền nào có thể mua được tình bạn thật sự, phải không nhỉ?
Câu hỏi đuôi phải ở dạng khẳng định vì phía trước có từ phủ định “No” → Loại A, D. Đáp án B. can it là phù hợp vì câu phía trước dấu phẩy có dùng động từ thiếu khuyết “can”.
Đáp án B.
Tạm dịch: Không tiền nào có thể mua được tình bạn thật sự, phải không nhi?
Câu hỏi đuôi phải ở dạng khẳng định vì phía trước có từ phủ định “No” → Loại A, D. Đáp án B. can it là phù hợp vì câu phía trước dấu phẩy có dùng động từ khuyết thiếu
“can”.
Đáp án : C
Newspapers = những quyển báo -> danh từ số nhiều, bất kì, không xác định, không dùng “a/an” hay “the”. Observer là tên tờ báo nên cần “the” đằng trước. In bed = ở trên giường nói chung