Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1) Thời gian người đó đi là
t = 8 giờ 50 phút - 7 giờ 20 phút = 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
=> v = \(\frac{s}{t}=\frac{300}{1,5}=200\left(km/h\right)=55,6m/s\)
2) Đổi 6m/s = 21,6 km/h
Quãng đường xe đạp đi trước là
S1 = vxe đạp.t1 = 21,6.(10 - 8) = 43,2 km
Gọi thời gian đến điểm gặp nhau của 2 xe sau 10h là t (h)
Theo bài ra ta có :
S1 + vxe đạp.t = vxe máy.t
=> 43,2 + 21,6t = 36t
=> 14,4t = 43,2
=> t = 3 (h)
=> 2 xe gặp nhau lúc 10 giờ + 3 giờ = 13 giờ
Chỗ gặp nhau cách A :
S2 = vxe đạp.t2 = 21,6.(2 + 3) = 108 km
Tự tóm tắt nha e.
Thời gian để 2 người gặp nhau :
\(t_1=\dfrac{S_{AB}}{v_1+v_2}=\dfrac{48}{12+4}=3\left(h\right)\)
2 Người gặp nhau lúc :
\(t=t1+6=3+6=9\left(h\right)\)
b, Họ gặp nhau cách A :
\(s1=v_1.t=12.3=36\left(km\right)\)
Hai xe gặp nhau sau \(8h30'-7h=1h30'=1,5h\)
Quãng đường xe A đi đc: \(S_A=54\cdot1,5=81km\)
Quãng đường xe B đi: \(S_B=42\cdot1,5=63km\)
Khoảng cách giữa hai điểm A và B:
\(S_{AB}=81+63=144km\)
Đến lúc 8h (tức 2 xe đã đi đc 1h) thì:
Quãng đường xe đi từ A: \(S_A=54\cdot1=54km\)
Quãng đường xe đi từ B: \(S_B=42\cdot1=42km\)
Khi đó hai xe cách nhau \(54-42=12km\)
từ 7h -> 9h người đi bộ đi được số km là : 4 x 2 =8 (km)
tư 9h -> 10h người đi bộ đi được thêm 4 x 1 = 4 (km)
vậy trông khoảng thời gian từ 7h->9h người đi bộ đi được tổng số km là:
8+4=12
cũng nhận thấy sau 1h, có nghĩa là từ 9h-> 10h, người đi xe đạp đi được số km là: 12 x 1 =12 (km)
vậy 2 người gặp nhau luc 10h
nơi gặp nhau cách A 12 km
b/ gọi t là thời gian 2 người cách nhau 2 km (t>0)
theo phần a ta tính được đọ dài của quãng đương AB là :
12+12=24 (km)
sau t giờ thì người đi bộ đi được số km là: 4t (km)
sau t giờ người đi xe đạp đi được số km là :12t (km)
vậy ta sẽ có tổng quãng đường mà người đi bộ và người đi xe đạp đi được là
4t + 12t (km)
sau t giờ 2 người cách nhau 2 km có nghĩa :
4t + 12t = 24- 2
<=>16t = 22
<=> t =1.375 (h)
=> lúc đó là 1.375 + 7 = 8.375 (giờ)
vậy lúc 8.375h hai người cách nhau 2km
Chúc bạn học tốt!
a. Gọi x (h) là thời gian người đi bộ đến chỗ gặp nhau (x > 0).
Do đó thời gian người đi xe đạp đến chỗ gặp nhau là x - (9 - 7) = x - 2 (h)
Quãng đường người đi bộ đi được đến chỗ gặp nhau là 4x (km)
Quãng đường người đi xe đạp đi được đến chỗ gặp nhau là 12.(x - 2) (km)
Ta có PT:
4x = 12.(x - 2)
<=> 4x = 12x - 24
<=> -8x = -24
<=> x = 3
Thời điểm họ gặp nhau: 7 + 3 = 10 (h)
Vị trí gặp nhau cách A: 3.4 = 12 (km)
b. Gọi t là thời gian 2 người cách nhau 2 km (t > 0).
Theo phần a ta tính được độ dài của quãng đường AB là :
12+12=24 (km)
Sau t giờ thì người đi bộ đi được số km là: 4t (km)
Sau t giờ người đi xe đạp đi được số km là :12t (km)
Vậy ta sẽ có tổng quãng đường mà người đi bộ và người đi xe đạp đi được là : 4t + 12t (km)
Ta có PT:
4t + 12t = 24 - 2
<=>16t = 22
<=> t = 1.375 (h)
Lúc đó là: 1.375 + 7 = 8.375 (giờ)
Vậy lúc 8.375 giờ hai người cách nhau 2km.
lúc 6h người đi xe máy đã di được \(S1=30km\)
\(=>S2=30t\left(km\right)\)(qđ người xe máy)
\(=>S3=60t\left(km\right)\)(qđ người o to)
\(=>S2+S3=60-S1=>30t+60t=60-30=30=>t=\dfrac{1}{3}h=20'\)
vậy lúc 6h20' 2 xe gặp nhau tại 1 địa điểm cách \(A=Sa=30+S2=30+\dfrac{30.1}{3}=40km\)
Bài 1:
Gọi v là vận tốc học sinh ban đầu
v' là vận tốc khi tăng tốc để đến đúng dự định
thời gian đi theo dự đinh là \(t_1=\frac{s}{v}=\frac{6}{v}\)
quãng đường thực thực tế đi là : 1/4.6 + 1/4.6 +6=9
thời gian thực tế đi là : \(t_2=\frac{s_2}{v}=\frac{9}{v}\)
ta có :
\(\frac{6}{v}=\frac{9}{v}-\frac{1}{4}\Leftrightarrow\frac{1}{4}=\frac{3}{v}\Leftrightarrow v=12\) (km/h)
b/ thời gian thực tế là :
\(\frac{7,5}{v'}+\frac{1,5}{v}\)
cho thời gian thực tế bằng thời gian dự định nên có :
\(\frac{6}{v}=\frac{7,5}{v'}+\frac{1,5}{v}\Leftrightarrow\frac{4,5}{v}=\frac{7,5}{v'}\Leftrightarrow\frac{4,5}{12}=\frac{7,5}{v'}\Leftrightarrow v'=20\)
Bài 2:
a) từ 7h -> 9h người đi bộ đi được số km là : 4 x 2 =8 (km)
tư 9h -> 10h người đi bộ đi được thêm 4 x 1 = 4 (km)
vậy trông khoảng thời gian từ 7h->9h người đi bộ đi được tổng số km là:
8+4=12
cũng nhận thấy sau 1h, có nghĩa là từ 9h-> 10h, người đi xe đạp đi được số km là: 12 x 1 =12 (km)
vậy 2 người gặp nhau luc 10h
nơi gặp nhau cách A 12 km
b) gọi t là thời gian 2 người cách nhau 2 km (t>0)
theo phần a ta tính được đọ dài của quãng đương AB là :
12+12=24 (km)
sau t giờ thì người đi bộ đi được số km là: 4t (km)
sau t giờ người đi xe đạp đi được số km là :12t (km)
vậy ta sẽ có tổng quãng đường mà người đi bộ và người đi xe đạp đi được là
4t + 12t (km)
sau t giờ 2 người cách nhau 2 km có nghĩa :
4t + 12t = 24- 2
<=>16t = 22
<=> t =1.375 (h)
=> lúc đó là 1.375 + 7 = 8.375 (giờ)
vậy lúc 8.375h hai người cách nhau 2km
Bài 3:
a)Đổi : 15p = 1/4h, 30p = 1/2 h
Thời gian An đi là từ A đến B là:
6 : 12 = 1/2 (h)
Thời gian Bình đi từ A đến B là:
1/2 + 1/2 - 1/4 = 3/4 (h)
Vận tốc của Bình là:
6 : 3/4 = 8 (km/h)
b) Để đến nơi cùng lúc với An, Bình phải đi tới B với thời gian là :
1/2 - 1/4 = 1/4 (h)
Vậy Bình phải đi với vận tốc là :
6 : 1/4 = 24 (km/h)
Vận tốc người đi xe máy V2 = 10m/s = 36km/h
Gọi t là thời gian kể từ lúc xuất phát của người thứ nhất đến khi 2 người gặp nhau
vì người thứ 2 xuất phát sau người thứ nhất 30' = 0,5h nên t - 0,5 là thời gian kể từ lúc xuất phát của người thứ 2 đến khi 2 người gặp nhau
Vì họ gặp nhau tại một điểm nên quãng đưỡng hai người đi là như nhau
s1 = v1t1 = 4t
s2 = v2t2 = 36(t-0,5) = 36t - 18
=> 4t = 36t - 18
<=> t = 0,5625 h = 33phút 45 giây
Vậy hai người gặp nhau lúc : 7h + 33 phút 45 giây = 7h 33 phút 45 giây
Vì họ xuất phát từ A nên quãng đường họ đi được chính bằng khoảng cách từ điểm gặp đến A
LA = sA = v1.t = 4.0,5625 = 2,25(km)
Vậy vị trí họ gặp nhau cách A 2,25km
b) khoảng cách từ điểm gặp tới B là:
LB = sAB - LA = 14 - 2,25 = 11,75 (km)
Thời gian họ phải đi để đến B kịp lúc 8h là:
tB = 8h - 7h33 phút 45 giây = 26 phút 15 giây =0,4375 (h)
Vận tốc cả hai phải đi để đến B kịp 8h là:
v = Lb\tb=11,75\0,4375≈27km/h
?