Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hướng dẫn giải:
Dàn ý:
a) Mở bài :
Giới thiệu chiếc áo đồng phục của em : Chiếc áo đó có từ bao giờ ? Đó là chiếc áo đồng phục của trường nào ?
b) Thân bài :
- Tả bao quát chiếc áo :
+ Áo có màu gì ?
+ Đó là áo sơ mi hay áo cộc tay (hoặc áo khoác) ?
+ Vải áo được may bằng chất liệu gì ?
- Tả chi tiết :
+ Hình dáng cổ áo trông như thế nào ?
+ Thân áo rộng rãi hay vừa vặn ?
+ Hàng cúc áo có đặc điểm gì ?
+ Tay áo trông ra sao ?
+ Huy hiệu trường nằm vị trí nào và có gì đẹp ?
c) Kết bài :
- Sau khi đi học về, ai sẽ giặt áo? Em gấp áo hoặc treo áo ở đâu ?
- Nêu tình cảm của em với chiếc áo : gắn bó, yêu thương và tự hào hơn về mái trường, …
I. Mở bài
- Vào dịp sinh nhật lần thứ 9 của e, e đc bố tặng 1 chiếc xe ô tô điều khiển từ xa. Đó là thứ đồ chơi e thích nhất.
II. Thân bài
1. Hình dáng
- Làm bằng kim loại không gỉ, đc bao bởi 1 lớp sơn màu xanh lục rất chắc chắn
- Trông rất giống chiếc xe đua của 1 tay lái chuyên nghiệp
- Mui xe nhọn, sáng bóng, có hình đôi mắt
- bánh xe có 2 màu trawnfg và đen
- Trên thân xe có dòng chữ "BangTan" màu đỏ tuyệt đẹp
2. Công dụng
- Giúp e giải trí sau mỗi ngày học căng thẳng
- Làm bạn vs e những khi e buồn
- Luôn ở cạnh e, cùng e lớn khôn, trưởng thành
- Nó như ng bạn nhắc nhở e phải học tập thật tốt, nghe lời bố mẹ
3. Kỉ niệm
- Có lần đem xe về quê chơi, để quên xe ở nhà bác, bị e họ nghịch làm xước xe.
- Đc bố sửa sang lại, trông xe lại như ms
III. Kết bài
- Rất yêu quý chiếc xe
- Sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận
*Em lưu ý đây chỉ là dàn nên khi viết bài phải thêm các từ ngữ và câu nhé
a. Mở bài: Giới thiệu đồ vật cần tả: chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay: áo sơ mi đã cũ, mặc hơn sáu tháng.
b. Thân bài:
Tả bao quát: màu trắng, vải cô tông.
Dáng rộng, tay vừa vặn, mặc thoải mái.
— Tả từng bộ phận: cổ lót cồn mềm — Áo có hai túi trước ngực, có thể cài bút - Hàng khuy trắng bóng xinh xắn và chắc chắn.
c. Kết bài:
Tình cảm của em với chiếc áo:
Tuy đã cũ nhưng em rất thích mặc. Chiếc áo gợi tình yêu mến, âu yếm của mẹ đối với em.
a. Mở bài: Giới thiệu đồ vật cần tả: chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay: áo sơ mi đã cũ, mặc hơn sáu tháng.
b. Thân bài:
Tả bao quát: màu trắng, vải cô tông.
Dáng rộng, tay vừa vặn, mặc thoải mái.
— Tả từng bộ phận: cổ lót cồn mềm — Áo có hai túi trước ngực, có thể cài bút - Hàng khuy trắng bóng xinh xắn và chắc chắn.
c. Kết bài:
Tình cảm của em với chiếc áo:
Tuy đã cũ nhưng em rất thích mặc. Chiếc áo gợi tình yêu mến, âu yếm của mẹ đối với em.
- Mở bài: Giới thiệu chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay : là một chiếc áo sơ mi màu xanh hòa bình, đồng phục của trường em.
- Thân bài:
- Tả bao quát chiếc áo
+ màu sắc : màu xanh hòa bình.
+ Kiểu dáng : tay ngắn, vừa vặn, rất thoải mái.
+ Chất vải : cô-tông, không có ni lông nên mùa đông ấm, mùa hè mát.
- Tả một số bộ phận nổi bật
+ Cổ áo mềm, được viền bằng những nếp gấp xinh.
+ Tay áo hơi phồng lên, cũng được viền thật khéo.
+ Một bên tay áo may logo của trường rất nổi bật.
+ Phía trước ngực thêu tên của em cùng tên lớp.
+ Hàng nút màu xanh nho nhỏ, được đơm rất chắc chắn.
- Kết bài:
- Em nói lên tình cảm của em với chiếc áo
+ Gắn bó thân thiết.
+ Em rất yêu quý, chiếc áo.
Nếu bài tả áo hôm nay em mặc đến lớp thì tả về chi tiết với màu sắc
VD tả áo:Hôm nay,em có môn thể dục/chào cờ đầu tuần.Bộ quần áo em mặc đến lớp hôm nay là một chiếc áo màu cam/trắng,trên đó gắn huy hiệu bác hồ/có túi nhỏ màu trắng gắn trên áo.Vành cổ áo là màu trắng,trên đó có hai cái cúc nhỏ được gắn theo chiều dọc.
VD tả váy hoặc quần:Tả quần:Ngoài bộ sơ mi trắng/bộ thể dục của em,thì em còn có một chiếc quần đùi/quần dài màu xanh.
Tả váy:Em còn có một bộ váy chấm bi rất đẹp,chúng có những chấm trắng và nền màu đen.
Trong bài này chỉ đc tham khảo,ko chép.
a) Mở bài: Giới thiệu chiếc áo hiện đang mặc tới lớp: Chiếc áo có từ bao giờ? Mua hay may trong dịp nào? Ai mua, mua ở đâu?
Ví dụ: Đó là một chiếc áo sơ mi màu trắng – màu đồng phục của nhà trường mà mẹ đã dẫn em đi chợ nhà lồng thị xã mua cho nhân dịp đầu năm học mới.
b) Thân bài:
– Tả bao quát chiếc áo (kiểu áo, loại vải)
– Tả từng bộ phận:
+ Cổ áo hình dáng thế nào? Bình thường hay tròn như lá sen có viền đăng ten không? v.v…
+ Thân áo: Rộng hay vừa? Cúc áo có gì đặc biệt? Hai vạt áo phía trước có in hình gì không? v.v…
+ Tay áo: dài tay, cộc tay hay tay lửng?
– Thường ngày đi học về, ai giặt áo, ai là ủi áo xếp hay mắc vào móc áo, để ở đâu?
c) Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về chiếc áo.
tham khảo
a) Mở bài
Giới thiệu chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay: Là áo gì? Cũ hay mới? Đã mặc bao lâu?
b) Thân bài:
Tả bao quát chiếc áo (dáng, kiểu, rộng, hẹp, vải, màu ,....)
+ Áo màu gì?
+ Chất vải là gì? Tác dụng như thế nào?
+ Dáng ra sao? Tay áo như thế nào? Mặc thấy thế nào?
Tả từng bộ phận (thân áo, khuy áo, nẹp, khuy áo ...)
+ Cổ như thế nào? Cứng hay mềm?
+ Áo có túi hay không? Tác dụng của túi thế nào? Túi đẹp hay xấu?
+ Hàng khuy màu gì và được khâu rất thế nào?
c) Kết bài:
Tình cảm của em với chiếc áo.
+ Em có thích hay không thích chiếc áo?
+ Em có cảm giác như thế nào khi mặc áo?
Mb: Giới thiệu chiếc áo đồng phục đó
Tb:
- Nó trong như thế nào ?(...)
- Kiểu dáng ra sao ?(...)
- Áo được may bằng chất liệu gì ?(...)
-Họa tiết của chiếc áo? ( áo có viền đen ở tay,...)
Kb:
- Bạn thấy chiếc áo như thế nào ? (...)
- Có thích nó không?(...)
....V...V....
Lập dàn ý tả đồ chơi mà em đã chọn.
• Mở bài:
Giới thiệu một con búp bê: đồ chơi em thích nhất.
• Thân bài:
Hình dáng: thanh mảnh rất đẹp. Đôi mắt đen láy thỉnh thoảng chớp chớp - Bộ tóc vàng óng cài nơ - Mặt trái xoan ửng hồng. Mặc váy hoa viền đăng-ten đủ màu - Đôi môi đỏ như son — Miệng hình trái tim - Ngón tay thon búp măng - Bàn chân được đeo hài óng ánh hạt cườm.
• Kết bài:
Em rất yêu quý con búp bê vì nó là kỉ vật của bố em tặng cho em.
I. Mở bài: giới thiệu về con diều
Thả diều là một trò chơi dân gian của người Việt Nam, đến bay giờ thì trì chơi này vẫn được duy trì. Dù sự phát triển của khoa học công nghê, các trò chơi điện tử, nhưng niềm yêu thương dành cho con diều vẫn không thể phai. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về con diều.
II. Thân bài: thuyết minh về con diều
1. Lịch sử tạo ra con diều:
- Thả diều có nguồn gốc vào thời cổ đại của người Trung Quốc cách đây 2800 năm.
- Chiếc diều đầu tiên có thể đã xuất hiện vào thời kỳ Xuân Thu do người thợ nước Lỗ có tên Lỗ Ban dùng gỗ chế tạo thành
- Chiếc diều nhờ gió để bay lên, nên diều có ý nghĩa như sự vương lên trong cuộc sống, bay cao bay xa như diều
2. Các hình dạng, hình thù của diều
- Hình hộp
- Hình vuông
- Hình rồng
- Hình chim
- Hình người
3. Cách làm diều:
a. Chuẩn bị vật liệu làm diều:
- Giấy A2, để làm diều giấy bạn nên dùng loại giấy khổ lớn, không nên sử dụng giấy nhỏ như A4, A5...
- Thanh tre đã vót
- Dây cước
- Hồ dán
- Thước, kéo
- Dao rọc giấy
- Bút chì
b. Làm diều:
- Bước 1: cắt giấy theo hình mà bạn muốn
- Bước 2: dán thanh tre đã vót lên giấy để cố định
- Bước 3: Xong làm đuôi cho diều
- Bước 4: trang trí diều
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về con diều
Con diều như biểu tượng cho truyền thống của dân tộc Việt Nam
Chúng ta hãy cùng giữ gìn một trò chơi thú vị này.