Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trả lời
Dàn ý chi tiết: Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy dỗ em và để lại cho em nhiều ấn tượng và tình cảm tốt đẹp.
Mở bài: Giới thiệu về cô giáo (thầy giáo): Tên gì? Đã dạy em lớp mấy? Vì sao cô giáo (thầy giáo) ấy làm cho em nhớ nhất? (Cô giáo dạy em tên Thương, cô dạy em lớp Một, hiện cô là chủ nhiệm lớp Năm em đang học.)
Thân bài:
a) Hình dáng cô giáo (thầy giáo)
Bao nhiêu tuổi? Tầm vóc ra sao, quần áo, mái tóc, mắt, mũi, miệng, làn da...(Cô có vóc người tầm thước, nước da trắng hồng. Mái tóc đen mượt, óng ả, buông xuống ngang lưng. Đôi mắt mở to dưới cặp lông mày thanh mảnh. Cô ăn mặc giản dị, thường là chiếc áo màu trắng, chắc có lẽ màu trắng là màu cô thích nhất. Giọng nói cô nhỏ nhẹ, giảng bài rất hấp dẫn).
b) Tả tính tình cô giáo (thầy giáo).
- Tính tình được biểu hiện qua lời nói, điệu bộ, cử chỉ, việc làm.
- Mối quan hệ với phụ huynh học sinh, đồng nghiệp, những người thân trong gia đình.
- Là người nhân hậu, không bao giờ to tiếng với học sinh, ân cần giúp đỡ những bạn học sinh yếu.
- Quan tâm đến mọi hoạt động của lớp, đặc biệt là hoạt động của Sao nhi đồng.
- Thường kể những câu chuyện lí thú gợi cho mọi người tình đoàn kết, thương yêu nhau.
- Cha mẹ học sinh cũng yêu mến và tin tưởng ở cô.
Kết bài: Cảm nghĩ của em về cô giáo (thầy giáo).
Cô là người mẹ thứ hai. Mai đây khôn lớn, dù đi bất cứ nơi đâu, làm việc gì, em vẫn nhớ mái trường thân yêu. Ở đó có cô giáo Thương, người đã dìu dắt em nên người.
* Dàn ý chi tiết: Tả một người ở địa phương em sinh sống (chú công an phường, chú dân phòng, bác tô trưởng dân phố, bà cụ bán hàng...).
Tả bà cụ bán hàng tạp hoá.
Mở bài: Giới thiệu người tả.
Bà cụ bán hàng tạp hoá ở gần nhà em. Thỉnh thoáng, em vẫn sang cửa hàng bán cụ mua hàng cho mẹ.
Thân bài
a) Tả hình đáng
Cụ bao nhiêu tuổi, còn khoẻ hay đã yếu, có những nét gì nổi bật về hình dáng. Những biểu hiện của tuổi già: mái tóc, nếp nhăn, da dẻ, dáng đi...
Bà cụ bán hàng năm nay đã ngoài sáu mươi tuổi. Dáng người nhỏ nhắn. Nước da chuyển sang màu nâu có điểm những chấm đồi mồi. Mái tóc điểm hoa râm. Khuôn mặt có những nếp nhăn hằn lên rất rõ. Mắt bà đã mờ, phải đeo kính khi bán hàng. Hàm răng vẫn còn chắc vì thỉnh thoảng thấy bà nhai trầu.
b) Tính tình
Lời nói, động tác bán hàng...
Thái độ đối với mọi người, đối với em.
(Tính tình bà đôn hậu, vui vẻ với mọi người. Mặc dù bà không còn nhanh nhẹn như trước nữa nhưng bà rất cẩn thận, bước đi chắc chắn. Ai cần mua thứ gì, bà đều ân cần chiều theo ý khách. Nhiều khi mẹ đi vắng, em cần mua một quyển vở hay một chiếc bút chì, bà đều vui vẻ bảo em: “Cháu cứ cầm về đi, khi nào mẹ về mang tiền đến cho bà cũng được”. Mặc dù cửa hàng của bà chỉ là cửa hàng tạp hoá nhỏ nhưng mọi người ở khu phố em đều đến đấy mua hàng cho bà. Một phần là để giúp bà, phần vì bà là người nhân hậu.
Kết bài: Cảm nghĩ của em với bà cụ bán hàng.
Em rất yêu quý và kính trọng bà, coi bà như bà ngoại của mình. Em mong bà khoẻ mạnh, sống vui vẻ.
* Dàn ý chi tiết : Tả một ngxíời em mới gặp một lần nhưng để lại cho em những ấn tượng sâu sắc.
Mở bài: Giới thiệu người được tả, em gặp trong hoàn cảnh nào? Người đó tên gì? Bao nhiêu tuổi?
(Người đó là một phụ nữ, trạc tuổi mẹ em. Em gặp trên chuyến ô tô từ Quy Nhơn về Khánh Hoà.)
Thân bài:
a) Tả hình dáng người:
-Hình dáng, cách ăn mặc
- Phụ nữ: gương mặt, mái tóc, giọng nói.
(Dáng người nhỏ nhắn nhưng nhanh nhẹn. Mái tóc búi gọn gàng. Khuôn mặt chữ điền, sống mũi thẳng và cao. Đôi mắt sáng, giọng nói nhẹ nhàng)
b) Tính tình người phụ nữ em gặp là người tốt bụng: Nhường ghế cho bà cụ già, thân thiện với mọi người.
Khiêm tốn từ chối lời cảm ơn và cho rằng hành động của mình là rất nhỏ.
Là người thể hiện nếp sống văn minh nơi công cộng.
Kết bài: Cảm nghĩ của em.
- Tôn trọng, khâm phục, nhớ mãi hành động người phụ nữ mới gặp lần đầu.
- Kể cho mọi người cùng nghe về người phụ nữ ấy.
P/s: Có 1 số chỗ bị lỗi chính tả mong bạn thông cảm giúp!!!!!
Đề a)
1) Mở bài:
Cô giáo Hạnh là người đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhât. Cô đã dạy em ở năm học lớp Bốn.
2) Thân bài:
a) Ngoại hình:
- Cô đã bốn mươi tuổi.
- Dáng người cân đối, thường mặc những bộ quần áo sẫm màu.
- Làn da ngăm ngăm.
- Mái tóc điểm bạc.
- Khuôn mặt tròn phúc hậu, dã có những vết nhăn.
- Cặp mắt sâu mà sáng, thường nhìn chúng em bằng cái nhìn trìu mến.
- Khi cô mỉm cười, hàm răng trắng nõn lộ ra, ánh mắt dịu hiền khó tả.p>
- Đôi bàn tay xương xương, cô chấm bài nhanh thoăn thoắt.
b) Tính tình:
- Quan tâm đến học sinh
- Giúp đỡ đồng nghiệp
- Tận tụy với nghề
- Tận tình dạy bảo trẻ thơ
- Mong chúng em học giỏi thành đạt.
3) Kết bài:
- Em luôn nhớ về cô.
- Em luôn nhớ ơn cô đã dắt dìu em khôn lớn, nên người.
- Em ra sức học tập để xứng đáng với sự dạy bảo của cô.
a. Mở bài
- Giới thiệu về khung cảnh buổi sáng trên đường phố mà em đã quan sát.
- Gợi ý: Một buổi sáng như mọi ngày, em đi bộ đến trường trên còn đường phố thân thuộc. Con đường này em đã đi qua đi lại cả trăm lần. Nhưng lần nào em cũng cảm thấy con đường này sao mà đẹp quá! Đặc biệt là vào những buổi sáng mùa hè.
b. Thân bài
- Miêu tả thời tiết vào buổi sáng trên đường phố:
- Đây là buổi sáng mùa hè mát mẻ và dễ chịu
- Bầu trời cao vời vợi, trong xanh, với những đám mây trắng chầm chậm trôi
- Thỉnh thoảng bắt gặp vài chú chim bay lướt qua bầu trời
- Những cơn gió lướt qua nhẹ nhàng và mát rượi
- Bầu không khí trong lành, tươi mát, mang theo mùi cỏ cây và sương đêm
- Miêu tả chi tiết đường phố vào buổi sáng:
- Mặt đường nhựa mang chút hơi ẩm của sương đêm
- Những cây cổ thụ trồng hai bên đường tươi tốt, xanh mát, trên cành lá còn đọng lại những giọt sương
- Trên tán cây là những chú chim nhỏ đang hót véo von chào ngày mới
- Những cửa hiệu, nhà hàng hai bên đường vẫn chưa đến giờ hoạt động, cửa đóng im lìm
- Những ngôi nhà dân thì loáng thoáng đôi nhà đã thức dậy, vội vã sửa soạn chuẩn bị đi học , đi làm
- Dưới lòng đường vẫn còn vắng vẻ, thỉnh thoảng có một vài chiếc xe lướt qua
- Các hàng ăn sáng (xôi, bánh mì, bún, phở…) rất đông đúc người ngồi ăn
- Tiếng cười nói, tiếng trò chuyện râm ran ở từng góc phố nhỏ
- Chẳng mấy chốc mà trời thoáng rõ, ánh sáng trở nên rõ ràng và có phần chói chang
- Mọi người cũng vội vã lên xe, đi đến công ty, trường học
- Đường phố thoáng chốc trở nên chật chội, dòng người từ các ngôi nhà kéo nhau ùa ra, chật ních
- Tiếng xe, tiếng còi, tiếng người ồn ào và náo nhiệt cả con đường dài
- Nhưng cũng chỉ là thoáng chốc, chỉ một lát sau, khi đã đến giờ làm việc, con đường lại rộng ra và vắng lặng
- Chỉ còn những âm thanh của bầy chim ríu ran trên vòm cây
c. Kết bài
- Suy nghĩ của em về khung cảnh đường phố vào buổi sáng
- Tình cảm của em dành cho con đường ấy
- Gợi ý: Hình ảnh con đường ấy, có lẽ với đôi người sẽ chẳng có gì đặc biệt. Nhưng đối với em thì nó là cái gì đó thật khó gọi tên. Bởi nó đem đến cho em những cảm xúc thật thanh bình và thoải mái. Mỗi khi được nhìn ngắm đường phố ấy, từ ban công nhỏ trước phòng ngủ, em lại cảm thấy thư giãn vô cùng.
a. Mở bài
- Giới thiệu về khung cảnh buổi sáng trên đường phố mà em đã quan sát.
- Gợi ý: Một buổi sáng như mọi ngày, em đi bộ đến trường trên còn đường phố thân thuộc. Con đường này em đã đi qua đi lại cả trăm lần. Nhưng lần nào em cũng cảm thấy con đường này sao mà đẹp quá! Đặc biệt là vào những buổi sáng mùa hè.
b. Thân bài
- Miêu tả thời tiết vào buổi sáng trên đường phố:
- Đây là buổi sáng mùa hè mát mẻ và dễ chịu
- Bầu trời cao vời vợi, trong xanh, với những đám mây trắng chầm chậm trôi
- Thỉnh thoảng bắt gặp vài chú chim bay lướt qua bầu trời
- Những cơn gió lướt qua nhẹ nhàng và mát rượi
- Bầu không khí trong lành, tươi mát, mang theo mùi cỏ cây và sương đêm
- Miêu tả chi tiết đường phố vào buổi sáng:
- Mặt đường nhựa mang chút hơi ẩm của sương đêm
- Những cây cổ thụ trồng hai bên đường tươi tốt, xanh mát, trên cành lá còn đọng lại những giọt sương
- Trên tán cây là những chú chim nhỏ đang hót véo von chào ngày mới
- Những cửa hiệu, nhà hàng hai bên đường vẫn chưa đến giờ hoạt động, cửa đóng im lìm
- Những ngôi nhà dân thì loáng thoáng đôi nhà đã thức dậy, vội vã sửa soạn chuẩn bị đi học , đi làm
- Dưới lòng đường vẫn còn vắng vẻ, thỉnh thoảng có một vài chiếc xe lướt qua
- Các hàng ăn sáng (xôi, bánh mì, bún, phở…) rất đông đúc người ngồi ăn
- Tiếng cười nói, tiếng trò chuyện râm ran ở từng góc phố nhỏ
- Chẳng mấy chốc mà trời thoáng rõ, ánh sáng trở nên rõ ràng và có phần chói chang
- Mọi người cũng vội vã lên xe, đi đến công ty, trường học
- Đường phố thoáng chốc trở nên chật chội, dòng người từ các ngôi nhà kéo nhau ùa ra, chật ních
- Tiếng xe, tiếng còi, tiếng người ồn ào và náo nhiệt cả con đường dài
- Nhưng cũng chỉ là thoáng chốc, chỉ một lát sau, khi đã đến giờ làm việc, con đường lại rộng ra và vắng lặng
- Chỉ còn những âm thanh của bầy chim ríu ran trên vòm cây
c. Kết bài
- Suy nghĩ của em về khung cảnh đường phố vào buổi sáng
- Tình cảm của em dành cho con đường ấy
- Gợi ý: Hình ảnh con đường ấy, có lẽ với đôi người sẽ chẳng có gì đặc biệt. Nhưng đối với em thì nó là cái gì đó thật khó gọi tên. Bởi nó đem đến cho em những cảm xúc thật thanh bình và thoải mái. Mỗi khi được nhìn ngắm đường phố ấy, từ ban công nhỏ trước phòng ngủ, em lại cảm thấy thư giãn vô cùng.
Dàn ý chi tiết tả chú gà trống
1. Mở bài: Giới thiệu chú gà trống (nuôi chú được bao lâu, mua hay do ai tặng)
2. Thân bài:
a) Tả bao quát hình dáng chú gà trống:
• Màu sắc: lông màu đỏ tía pha màu xanh đen.
• Hình dáng: to bằng cái gàu xách nước.
b) Tả chi tiết:
- Bộ lông: màu đỏ tía, hai cánh như hai vỏ trai úp sát thân hình. Lông cánh óng mượt, cứng và óng ánh sắc vàng đỏ dưới ánh mặt trời.
- Đầu to như một nắm đấm, oai vệ với lông cổ phủ đến cánh như một áo choàng hiệp sĩ. Mắt chú tròn đen, loang loáng như có nước. Mỏ gà màu vàng sậm, cứng, mổ thóc nhanh nhẹn. Mào gà đỏ chót, xoăn như đóa hoa đỏ.
- Ngực chủ gà rộng, ưỡn ra đằng trước.
- Mình gà: lẳn, chắc nịch.
- Đùi gà: to, tròn mập mạp.
- Chân: có cựa sắc, có vảy sừng màu vàng cứng.
- Đuôi: cong vồng, lông đen óng mượt.
c) Hoạt động của chú gà;
- Gáy sáng, mổ thóc bới giun, dẫn đàn gà mái đi ăn.
d) Sự săn sóc của em đối với gà: giúp mẹ cho gà ăn, che chuồng ấm khi trời mưa gió hay gió bấc buốt lạnh, tiêm chủng ngừa các thứ bệnh cho gà để gà không bị bệnh.
3. Kết luận:
- Nêu ích lợi của chú gà trống (gáy sáng, gây giống ấp nở gà con.)
- Nêu tình cảm của em đối với chú gà. (yêu thương, xem gà như bạn)
Dàn ý chi tiết tả chú gà trống
1. Mở bài: Giới thiệu chú gà trống (nuôi chú được bao lâu, mua hay do ai tặng)
2. Thân bài:
a) Tả bao quát hình dáng chú gà trống:
• Màu sắc: lông màu đỏ tía pha màu xanh đen.
• Hình dáng: to bằng cái gàu xách nước.
b) Tả chi tiết:
- Bộ lông: màu đỏ tía, hai cánh như hai vỏ trai úp sát thân hình. Lông cánh óng mượt, cứng và óng ánh sắc vàng đỏ dưới ánh mặt trời.
- Đầu to như một nắm đấm, oai vệ với lông cổ phủ đến cánh như một áo choàng hiệp sĩ. Mắt chú tròn đen, loang loáng như có nước. Mỏ gà màu vàng sậm, cứng, mổ thóc nhanh nhẹn. Mào gà đỏ chót, xoăn như đóa hoa đỏ.
- Ngực chủ gà rộng, ưỡn ra đằng trước.
- Mình gà: lẳn, chắc nịch.
- Đùi gà: to, tròn mập mạp.
- Chân: có cựa sắc, có vảy sừng màu vàng cứng.
- Đuôi: cong vồng, lông đen óng mượt.
c) Hoạt động của chú gà;
- Gáy sáng, mổ thóc bới giun, dẫn đàn gà mái đi ăn.
d) Sự săn sóc của em đối với gà: giúp mẹ cho gà ăn, che chuồng ấm khi trời mưa gió hay gió bấc buốt lạnh, tiêm chủng ngừa các thứ bệnh cho gà để gà không bị bệnh.
3. Kết luận:
- Nêu ích lợi của chú gà trống (gáy sáng, gây giống ấp nở gà con.)
- Nêu tình cảm của em đối với chú gà. (yêu thương, xem gà như bạn)
1. Mở bài: giới thiệu chú chó nhà em nuôi (nuôi từ lúc nào, do ai cho ?) - có thể giới thiệu một con chó mà em trông thấy (trông thấy ở đâu? Do ai nuôi?)
2. Thân bài:
a) Tả bao quát:
- Giới thiệu loại chó (giống chó gì? - chó Nhật, béc - giê, chó cỏ)
- Hình dáng: to bằng gì? Cao thế nào? Lông màu gì?
b) Tả chi tiết:
- Tả các bộ phận của chó, chọn tả đặc điểm nổi bật nhất. Đầu (to, hình tam giác, trán rộng, mõm dài hay ngắn.
Chú ý: đặc điểm của chó tùy vào giống chó thuộc loại gì?
- Mắt: đen ươn ướt (hoặc nâu) sáng loáng như có nước, lanh lợi, tinh khôn.
- Mõm: đen, ươn ướt. đánh mùi rất thính nhạy.
- Tai: vểnh hay cúp? Bốn chân thế nào? Đuôi chó thế nào? (to như cái chổi sể)
c) Hoạt động của chó:
- Canh giữ nhà.
- Tính nết của con vật: thân thiết với người, mến chủ, yêu các thú nuôi trong nhà.
- Thói quen của con vật: tắm nắng, lăn ở bãi cỏ rộng ...
d) Nêu sự săn sóc của em đối với chú chó: cho ăn, tắm rửa, vui đùa.
3. Kết luận:
- Nêu ích lợi của việc nuôi chó.
- Nêu tình cảm của em đối với con chó đã tả.
1. Mở bài: giới thiệu cảnh đêm trăng sáng ở quê em.
2. Thân bài:
- Khi trăng mới lên:
+Bầu trời: còn chưa tối hẳn.
+Mặt trăng: mới lên được nửa vời, còn chưa cao.
+Cánh cò: dập dờn bay về nơi trú ngụ.
+Lũy tre: yên bóng, có tiếng gió xì xào nhè nhẹ.
.....
-Khi trăng lên cao:
+Mặt trăng: to tròn như cái đĩa sáng chói lửng lơ giữa bầu trời
+Nền trời: xanh đậm, yên tĩnh
+Sao: chỉ có một vài ngôi sao chen chúc cạnh vầng trăng. ....
+Khu vườn: cây, cỏ, hoa, lá vui đùa bên trăng
+Hoạt động của con người: bọn trẻ rước đèn Trung thu đi khắp xóm
-Trời về khuya: Mọi người đã đi ngủ, chỉ có trăng vẫn đứng đó canh gác.
3. Kết bài: nêu cảm nghĩ về đêm Trung thu.
I. Mở bài Giới thiệu về đêm trăng đẹp mà em được nhìn thấy.
Đêm trăng ở đâu cũng có nhưng với em đêm trăng ở quê có vẻ đẹp lung linh, huyền ảo, chỉ có ở quê đêm trăng mới thực sự tỏa sáng rực rỡ.
II. Thân bài
1. Tả bao quát
– Trăng xuất hiện, cảnh vật hiện ra lung linh dưới ánh trăng. Bóng cây mờ mờ từ đằng xa rồi khuất hẳn.
– Trăng lên gió của thổi man mát, dễ chịu.
– Nhiều hoạt động diễn ra khi có trăng: trẻ con tụ tập chơi trốn tìm, người lớn tụ họp nói chuyện,…dưới ánh trăng con người và mọi vật trở nên hư ảo.
2. Tả chi tiết
– Trời càng về khuya thì trăng càng lên cao, trăng sáng rực tỏa sáng lung linh khắp mọi ngõ ngách.
– Bầu trời trong xanh, lấp lánh nhiều ngôi sao.
– Ánh trăng soi rọi khắp nơi khiến ta có thể nhìn thấy mọi cảnh vật thật rõ ràng và chi tiết.
– Gió thổi mát rượi và dễ chịu nữa chứ.
– Tiếng côn trùng tạo thành bản đồng quê dưới ánh trăng.
III. Kết bài
– Nhận xét về đêm trăng mà em vừa nhìn thấy.
– Thể hiện tình cảm của em với đêm trăng.
I. Mở bài: Giới thiệu người cần tả
II. Thân bài
1. Tả bao quát
- Chị em bao nhiêu tuổi?
- Chị em học ở đâu?
- Chị em học trường gì?
- Em thương chị em như thế nào?
2. Tả chi tiết
a. Tả hình dáng
- Dáng người cao, thon gọn cao 1m6
- Gương mặt đầy đặn, mũi cao, môi trái tim xinh đẹp
- Mái tóc dài đen mượt, khi làm việc nhà ở thường buộc tóc gọn sau gáy.
- Chị ăn mặc rất giản dị. Khi đi học chị thường mặc áo sơ mi. Ở nhà chị mặc đồ bộ cho tiện làm việc nhà.
- Chị có đôi mắt đen long lanh rất đẹp. Mỗi khi chị bảo ban em, ánh mắt ấy rất dịu dàng và thân thiện.
b. Tả tính tình
- Chị là người chu đáo, chỉnh chu trong công việc
- Chị học rất giỏi, luôn được ba mẹ và thầy cô yêu thương
- Chị có tính tình rất ôn hòa, nhã nhặn
- Chị luôn biết quan tâm đến mọi người trong gia dình và mọi người xung quanh
- Chị là người luôn nổ lực và biết vươn lên trong cuộc sống
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ về chị em
Chị em là một người hết sức đặc biệt. Chị là người luôn quan tâm chăm sóc em, em
tk cho mình nha
I. Mở bài:
Giới thiệu người cần tả
II. Thân bài
1. Tả bao quát
- Người đó bao nhiêu tuổi?
- nếu là anh/chị/em thì học ở đâu? Còn nếu là bố/mẹ thì lamg nghề gì?
- Em thương người đó như thế nào?
2. Tả chi tiết
a. Tả hình dáng
- Dáng người cao, thon gọn cao 1m6
- Gương mặt đầy đặn, mũi cao, môi trái tim xinh đẹp
- Mái tóc dài đen mượt, khi làm việc nhà ở thường buộc tóc gọn sau gáy.
- ... ăn mặc rất giản dị. Khi đi làm/học ... thường mặc áo sơ mi. Ở nhà ... mặc đồ bộ cho tiện làm việc nhà.
- ... có đôi mắt đen long lanh rất đẹp. Mỗi khi ... bảo ban em, ánh mắt ấy rất dịu dàng và thân thiện.
b. Tả tính tình
- ... là người chu đáo, chỉnh chu trong công việc/học tập
- ... học rất giỏi, luôn được mọi người xung quoanh yêu thương
- ... có tính tình rất ôn hòa, nhã nhặn
- ... luôn biết quan tâm đến mọi người trong gia dình và mọi người xung quanh
- Chị là người luôn nổ lực và biết vươn lên trong cuộc sống
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ về người đó
... là một người hết sức đặc biệt. ... là người luôn quan tâm chăm sóc em, em rất yêu ... của em
a.
1. Mở bài:
- Giới thiệu tên trường, trường nằm ở trung tâm xã.
- Trường xây được 15 năm.
2. Thân bài:
Thứ tự cụ thể (tuỳ sự quan sát mà miêu tả theo thứ tự cụ thể)
a) Tả bao quát về ngôi trường
- Trường được xây dựng bằng gì? Mái lợp, tường, nền? (Trường xây bằng xi măng. Mái lợp ngói đỏ tươi. Đầu năm học, trường thường được quét vôi và sơn lại các cửa nên trông cứ như mới. Nền được lát gạch hoa rất sạch sẽ.)
- Địa điểm: cao ráo, khang trang hay ẩm thấp
b) Tả ngôi trường với những chi tiết nổi bật.
- Cảnh khu lớp học (chạy dài thẳng tắp, trang trí giống nhau, dãy bàn học ngay ngắn, thứ tự, gợi lên những khuôn mặt thân quen...)
- Cảnh dãy văn phòng: phòng thầy (cô) hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng chức năng...
- Sân trường: hàng cây, các bồn hoa, cột cờ sừng sững, sân trường rộng, khu vườn trường xinh xắn...
c) Cảnh sinh hoạt của học sinh: trước buổi học, trong giờ học, sau giờ học.
3) Kết luận
Nêu cảm nghĩ: yêu mến ngôi trường, góp phần xây dựng trường lớp sạch đẹp.
b.
Khi chuẩn bị đến giờ vào học tiếng cac bạn học sinh nô đùa làm cả ba dãy phòng học như bừng tỉnh giấc vươn vai sau một giấc ngủ dài. Ba dãy phòng học được xếp theo hình chữ U nổi bật với màu ngói đỏ tươi. Các hành lang các phòng học đều được dọn dẹp sạch sẽ. Trong các phòng học bàn ghế được kê ngay ngắn, hình ảnh Bác Hồ được treo trên tường với nụ cười trìu mến nhìn theo chúng em. Các phòng học đều có biển tên được đánh theo thứ tự và treo trên của lớp học.
1. Mở bài:
- Giới thiệu tên trường, trường nằm ở trung tâm xã.
- Trường xây được 15 năm.
2. Thân bài:
Thứ tự cụ thể (tuỳ sự quan sát mà miêu tả theo thứ tự cụ thể)
a) Tả bao quát về ngôi trường
- Trường được xây dựng bằng gì? Mái lợp, tường, nền? (Trường xây bằng xi măng. Mái lợp ngói đỏ tươi. Đầu năm học, trường thường được quét vôi và sơn lại các cửa nên trông cứ như mới. Nền được lát gạch hoa rất sạch sẽ.)
- Địa điểm: cao ráo, khang trang hay ẩm thấp
b) Tả ngôi trường với những chi tiết nổi bật.
- Cảnh khu lớp học (chạy dài thẳng tắp, trang trí giống nhau, dãy bàn học ngay ngắn, thứ tự, gợi lên những khuôn mặt thân quen...)
- Cảnh dãy văn phòng: phòng thầy (cô) hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng chức năng...
- Sân trường: hàng cây, các bồn hoa, cột cờ sừng sững, sân trường rộng, khu vườn trường xinh xắn...
c) Cảnh sinh hoạt của học sinh: trước buổi học, trong giờ học, sau giờ học.
3) Kết luận
Nêu cảm nghĩ: yêu mến ngôi trường, góp phần xây dựng trường lớp sạch đẹp.
b.
Khi chuẩn bị đến giờ vào học tiếng cac bạn học sinh nô đùa làm cả ba dãy phòng học như bừng tỉnh giấc vươn vai sau một giấc ngủ dài. Ba dãy phòng học được xếp theo hình chữ U nổi bật với màu ngói đỏ tươi. Các hành lang các phòng học đều được dọn dẹp sạch sẽ. Trong các phòng học bàn ghế được kê ngay ngắn, hình ảnh Bác Hồ được treo trên tường với nụ cười trìu mến nhìn theo chúng em. Các phòng học đều có biển tên được đánh theo thứ tự và treo trên của lớp học.