Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giải thích:
Cho từ từ đến dư NaOH vào AlCl3 ta có:
Kết tủa cực đại khi tất cả Al3+ chuyển thành Al(OH)3
Từ đồ thị: nAl(OH)3 max = 0,24 (mol) => nAl3+ ban đầu = 0,24 (mol)
+ nOH- = 0,42 mol => chỉ tạo kết tủa Al(OH)3. Khi đó nAl(OH)3 = 1/3nOH- = 1/3. 0,42 = 0,14 (mol) (1)
+ nOH- = x mol => tạo kết tủa Al(OH)3 cực đại sau đó kết tủa Al(OH)3 tan dần đến khi còn lại đúng 1 lượng như ở (1)
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3↓
0,14← 0,42 ← 0,14
Al3+ + 4OH- → AlO2- + H2O
(0,24- 0,14)→ 0,4
∑ nOH- = 0,42 + 0,4 = 0,82 (mol)
Đáp án A
Đáp án A
+ Khi cho 0,42 mol NaOH vào AlCl3 chưa xảy ra sự hòa tan kết tủa.
⇒ nAl(OH)3 = 0,42 : 3= 0,14 mol
+ Tại x mol NaOH thu được 0,14 mol kết tủa và xảy ra sự hòa tan kết tủa.
⇒ 4nAlCl3= nNaOH + n↓ Û x = 4. 0,24 - 0,14 = 0,82 mol
Giải thích:
Tại nNaOH = 0,8 mol thì bắt đầu có kết tủa xuất hiện
⇒ H+ trung hòa vừa hết ⇒ nHCl = a = 0,8 mol
Tại nNaOH = 2,0 và 2,8 mol thì cùng thu được lượng kết tủa như nhau
+) nNaOH = 2,0 mol thì Al3+ dư
+) nNaOH = 2,8 mol thì kết tủa tan 1 phần:
nAl(OH)3 = 4nAl3+−(nOH − nHCl) ⇒ nAlCl3 = b = 0,6 mol
Đáp án B
Đáp án C
Áp dụng công thức
n O H - = 4 n A l 3 + - n
⇒ x = n A l ( O H ) 3 m a x = n A l 3 + = 0 , 15 m o l
Đáp án C
Áp dụng công thức
n O H - = 4 n A l 3 + - n
⇒ x = n A l ( O H ) 3 m a x = n A l 3 + = 0 , 15 m o l
Chọn đáp án C
nOH– = 4nAl3+ – n↓ ⇒ x = nAl3+ = (0,1 + 0,5) ÷ 4 = 0,15 mol ⇒ chọn C.
Đáp án B
n A l C l 3 = n m a x = a m o l
Đặt n H C l = b ⇒ n A g C l = 3 a + b = 0 , 5 m o l
giải hệ có
n O H - = n H + + ( 4 n A l 3 + - n )
Đáp án B