Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Thứ tự phản ứng: H+ + OH- → H2O
H+ + AlO2- + H2O → Al(OH)3
3H+ + Al(OH)3 → Al3+ + 3H2O
- Tại: nH+ = 1,0 mol => bắt đầu có kết tủa => Phản ứng trung hòa hoàn toàn => nOH = 1 mol = a
- Tại nH+ = 1,2 mol => chưa có hiện tượng hòa tan kết tủa => nAl(OH)3 = nH+ pứ = 1,2 – 1 = 0,2 mol
- Tại nH+ = 2,4 mol => có hiện tượng hòa tan 1 phần kết tủa => nAl(OH)3 = 1/3.(4nAlO2 – nH+ pứ)
=> 0,2 = 1/3.[4b – (2,4 – 1,0)] => b = 0,5 mol
=> (a + b) = 1,5 mol
Đáp án B
Thứ tự phản ứng: H+ + OH- → H2O
H+ + AlO2- + H2O → Al(OH)3
3H+ + Al(OH)3 → Al3+ + 3H2O
- Tại: nH+ = 1,0 mol => bắt đầu có kết tủa => Phản ứng trung hòa hoàn toàn => nOH = 1 mol = a
- Tại nH+ = 1,2 mol => chưa có hiện tượng hòa tan kết tủa => nAl(OH)3 = nH+ pứ = 1,2 – 1 = 0,2 mol
- Tại nH+ = 2,4 mol => có hiện tượng hòa tan 1 phần kết tủa => nAl(OH)3 = 1/3.(4nAlO2 – nH+ pứ)
=> 0,2 = 1/3.[4b – (2,4 – 1,0)] => b = 0,5 mol
=> (a + b) = 1,5 mol
Đáp án B
► Xét tại 0,15 mol NaOH: lượng kết tủa bằng với lúc không đổi.
||⇒ Fe(OH)3 đạt cực đại ⇒ a = 0,15 ÷ 3 = 0,05 mol.
► Khi kết tủa đạt cực đại thì: ∑n↓ = a + b = 0,15 mol ⇒ b = 0,1 mol.
||⇒ a : b = 0,05 : 0,1 = 1 : 2
Đáp án A
Từ đồ thị ta dễ thấy nHCl = b = 0,8 mol.
nAl3+ chưa kết tủa = 2 , 8 - 2 4 = 0,2 mol.
⇒ ∑nAl3+ = nAlCl3 = a = 0,4 + 0,2 = 0,6 mol.
⇒ a : b = 4 : 3
Đáp án : A
Tại nNaOH = 0,8 mol thì bát đầu có kết tủa xuất hiện
=> H+ trung hòa vừa hết
=> nHCl = a = 0,8 mol
Tại nNaOH = 2,0 và 2,8 mol thì cùng thu được lượng kết tủa như nhau
+) nNaOH = 2,0 mol thì Al3+ dư
+) nNaOH = 2,8 mol thì kết tủa tan 1 phần :
n A l O H 3 = 4 n A l 3 + - n O H - n H C l
=> n A l C l 3 = b = 0,6 mol
=> a : b = 0,8 : 0,6 = 4 : 3
Tại n NaOH = 0,5 mol là lúc axit bị trung hóa hết => a = 0,5 mol
Tại n NaOH là 1,4 và 1,8 mol tạo cùng kết tủa => khi nhỏ 1,4 mol NaOH thì tạo kết tủa nhưng không bị hòa tan còn với 1,8 mol NaOH thì kết tủa bị tan 1 phần
=>n Al(OH)3 = 0,3 = 4b – (1,8-0,5) è b = 0,4 mol
=>a : b = 4 : 5
=>D
Chọn đáp án B
Nhỏ từ từ H+ thì
+ Nhiệm vụ đầu tiên của H+ là tác dụng với
+ Nhiệm vụ tiếp theo là đưa kết tủa lên cực đại rồi hòa tan.Từ đồ thị ta có
Chọn A.
- Các phương trình phản ứng theo thứ tự:
O H - + H + → H 2 O (1)
a a (mol)
3 O H - + A l 3 + → A l ( O H ) 3 ( k t ) (2)
3b b b (mol)
O H - + A l ( O H ) 3 → A l O 2 - + 2 H 2 O (3)
b (mol) b (mol)
- Trên đồ thị, ta thấy:
+ Tại điểm kết tủa 1: n A l ( O H ) 3 = 0 , 4 m o l . Kết hợp với phương trình (2):
n A l ( O H ) 3 = n O H - 3 ⇔ 0 , 4 = 2 - a 3 ⇒ a = 0 , 8 m o l
+ Tại điểm kết tủa 2: n A l ( O H ) 3 = 0 , 4 m o l . Kết hợp với phương trình (2):
n A l ( O H ) 3 = 4 n A l 3 + - n O H - ⇔ 0 , 4 = 4 b - ( 2 , 8 - 0 , 8 ) ⇒ b = 0 , 6 m o l
Do đó: a b = 0 , 8 0 , 6 = 4 3