Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: D
Các bệnh có thể nghiên cứu được bằng phương pháp di truyền phả hệ là các bệnh di truyền trong nhân và không chịu sự chi phối của các yếu tố môi trường như các nhóm nhóm bệnh và tính trạng trong các đáp án 3, 5, 6
Đáp án B
Nội dung 1, 4, 5 sai. Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của môi trường lên khả năng biểu hiện của tính trạng người ta sử dụng phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh.
Nội dung 2 sai. Đế phát hiện bệnh do sai hỏng bộ máy di truyền người ta dùng phương pháp nghiên cứu bộ NST người.
Nội dung 3, 6 đúng.
Chọn đáp án D
Quy ước a quy định mù màu, b quy định máu khó đông. A và B tương ứng không gây bệnh, mang kiểu hình bình thường.
Ta có thể xác định kiểu gen của một số người sau thử phả hệ: (I2), (III1) và (IV1): đều là đàn ông bình thường cả hai bệnh nên kiểu gen là XABY;
(II2), (IV2): chỉ bị mù màu nên có kiểu gen: XaBY;
(IV4): người đàn ôn này bị cả hai bệnh → Kiểu gen là XabY;
(IV3): người đàn ông này chỉ bị máu khó đông nên có kiểu gen là: XAbY;
Nhìn vào thế hệ thứ IV ta thấy xuất hiện biện dị tổ hợp khác với bố mẹ, cụ thể đề đã cho xảy ra hoán vị gen (Hoán vị gen với tần số f = 24%). Bước tiếp theo ta sẽ đi xác định chính xác kiểu gen của bà mẹ III2.
Nhìn vào thế hệ II, người đàn ông II2: XaBY người này chỉ bị mù màu nên sẽ truyền giao tử XaB cho con gái là III2. Mà ở thế hệ IV xuất hiện đủ 4 kiểu hình tối đa vì thế III2 sẽ có kiểu gen dị hợp tử chéo về 2 cặp gen mang 2 bệnh này → (III2) có kiểu gen là XAbXaB;
Vậy ta xét: III1 x III2 → XAbXaB x XABY với f = 24%
→ AB = ab = 12%
→ Con gái có kiểu gen dị hợp tử phải là dị hợp tử đều XABXab với xác suất sinh ra là:
= 0,12 x 0,5 = 6% → (1) đúng.
- Ta biết chính xác kiểu gen được của 8 người, còn 2 người nữ là I1 và II1 không mang bệnh có thể sẽ còn nhiều cách quy định kiểu gen thỏa mãn ta chưa biết chính xác được. Vậy ý (2) sai.
- Người số II2 và IV2 đều có kiểu gen là XaBY nên ý (3) sai.
- Xét III1 x III2: XAbXaB x XABY
Vì bố bình thường luôn cho con gái giao tử XAB vậy nên nếu cặp vợ chồng này sinh con gái sẽ luôn bình thường cả hai tính trạng. Vậy ý (4) đúng.
Đáp án D
Kiểu gen của các cá thể trong phả hệ là:
I. 2 |
II.1 |
II.2 |
III.1 |
III.2 |
IV.1 |
IV.2 |
IV.3 |
IV.4 |
X B A Y |
X B A X b A |
X B a Y |
X B A Y |
X b A X B a |
X B A Y |
X B a Y |
X b A Y |
X b a Y |
Người II. 1 nhận
X
B
A
của bố mà lại sinh con gái (III.2) nên người II.1 có kiểu gen
X
B
A
X
b
A
Vì người III.2 sinh được 2 người con IV.2; IV. 3 và có bố (II.2) nên III.2 có kiểu gen
X
b
A
X
B
a
vậy ta biết được kiểu gen của 9 người.
Xét các phát biểu:
(1) cặp vợ chồng III. 1 × III2 : X B A Y × X b A X B a nếu tần số hoán vị gen là 10%, xác suất họ sinh được con gái dị hợp tử 2 cặp gen là: X B A X b a = 1 2 × 0 , 05 = 0 , 025 = 2 , 5 % → (1) đúng
(2) đúng,
(3) đúng
(4) cặp vợ chồng III. 1 × III2 : X B A Y × X b A X B a sinh con gái bình thường về 2 tính trạng với tỷ lệ 50% (luôn sinh con gái bình thường về 2 tính trạng) → (4) đúng
Đáp án B
- Áp dụng công thức A-B- = aabb + 0,5 ; A-bb=aaB- = 0,25 – aabb ( phép lai 2 cơ thể dị hợp 2 cặp gen)
Cách giải:
Kiểu hình mang 3 tính trạng lặn
mà ruồi giấm đực không có hoán vị gen nên cho giao tử ab = 0,5 → giao tử cái ab = 0,1 → f= 0,2
aabb = 0,05 → A-B- = aabb + 0,5 = 0,55 ; A-bb=aaB- = 0,25 – aabb=0,2
Xét các phương án
A. Số cá thể đực mang 1 trong 3 tính trạng trội ở F1: 2×0,2×0,25XmY + 0,05×0,25XMY = 11,25% → A sai
B Số cá thể cái mang cả ba cặp gen dị hợp ở F1 : 2×0,5×0,1×0,25 =2,5% → B đúng
C số cá thể cái mang kiểu gen đồng hợp về 3 cặp gen:
: 2×0,5×0,1×0,25 =2,5% → C Sai
D sai, f= 20%
Đáp án D
Kiểu gen của các cá thể trong phả hệ là:
Vì người III.2 sinh được 2 người con IV.2; IV. 3 và có bố (II.2) nên III.2 có kiểu gen
Người II. 1 nhận của bố mà lại sinh con gái (III.2) nên người II.1 có kiểu gen
vậy ta biết được kiểu gen của 9 người.
Xét các phát biểu:
(1) cặp vợ chồng III. 1 × III2 : nếu tần số hoán vị gen là 10%, xác suất họ sinh được con gái dị hợp tử 2 cặp gen là:
→ (1) đúng
(2) đúng,
(3) đúng
(4) cặp vợ chồng III. 1 × III2 : sinh con gái bình thường về 2 tính trạng với tỷ lệ 50% (luôn sinh con gái bình thường về 2 tính trạng) → (4) đúng
Đáp án B
-Số kiểu gen tối đa về gen quy định nhóm máu là kiểu gen
-Số kiểu gen tối đa về bệnh mù màu và máu khó đông: 3 3 + 1 2 = 6
+ Ở giới nữ: XX = 2 × 2 2 × 2 + 1 2 = 10
+ Ở giới nam XY = 2.2 = 4
→Tổng số kiểu gen về bệnh mù màu và máu khó đông là: 14
-Số kiểu gen tối đa về tật dính ngón 2,3 và có túm lông ở tai là: 2.2 = 4
→Số kiểu gen tối đa về cả 3 gen này ở giới nữ là: 6.10 = 60
→Số kiểu gen tối đa về cả 3 gen này ở giới nam là: 6.4.4 = 96
→Tổng số kiểu gen có trong quần thể là: 60+96 = 156.
Đáp án : B
Xét con trai 4 bị cả 2 bệnh có kiểu gen Xab Y, mà bố không bị bệnh nên nhận Xab từ mẹ
Con trai 2 mắc bệnh mù màu => nhận XaB từ mẹ
Con trai 3 mắc bệnh máu khó đông => nhận Xab từ mẹ
Mẹ 2 ở thế hệ thứ 3 nhận XaB từ bố nên có kiểu gen là XaB XAb
Hoán vị gen 20% => % Xab = 10%
Xác suất sinh con XAB Xab là: 0,5 x 0,1 = 5%
Đáp án A
- (1), (3) sai: Bệnh bạch tạng và phêninkêtô niệu là 2 bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định và biểu hiện bệnh ở cả nam và nữ là như nhau.
- (2) đúng: bệnh máu khó đông và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y quy định, vì vậy bệnh biểu hiện nhiểu ở giới XY hơn giới XX.
- (4) đúng: Hội chứng Tơcnơ có bộ NST giới tính XO thuộc dạng 2n1
- (5) sai vì ung thư máu là đột biến mất đoạn NST 21 hoặc 22
Các kết quả nghiên cứu thu được qua nghiên cứu phả hệ là : 1,3,4,5,6
Đáp án D