Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
- Xét phép lai 1:
Cho F1-1 hoa đỏ lai phân tích, được tỉ lệ là 3 trắng: 1 đỏ = 4 tổ hợp = 4 × 1 nên cây hoa đỏ ở F1-1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb). Kết quả phép lai thu được: 1 A-B-: 1A-bb: 1 aaB-: 1 aabb trong đó A-B- qui định hoa đỏ nên 3 kiểu gen còn lại (A-bb, aab- và aabb) đều qui định hoa trắng.
- Xét phép lai 2:
Cho các cá thể P thuần chủng khác nhau bởi các cặp gen tương phản lai với nhau, được F1-2 đồng loạt cây hoa đỏ, thân cao nên cây hoa đỏ, thân cao ở F1-2 mang 3 cặp gen dị hợp.
F1-2 lai phân tích, F2-2 thu được 4 loại kiểu hình là: hoa đỏ, thân cao; hoa đỏ, thân thấp; hoa trắng, thân cao và hoa trắng, thân thấp; trong đó, cây hoa đỏ, thân thấp chiếm tỉ lệ 20% nên có hiện tượng hoán vị gen xảy ra.
Cây hoa đỏ, thân thấp có qui ước gen tương ứng là (A-B-, dd). Kiểu gen này có thể được biểu diễn thành A d - d B - hoặc A - B d - d và đều thỏa mãn trong trường hợp tương tác gen bổ trợ dạng 9: 7.
- Xét trường hợp A d - d B - =20%; %: Cây hoa đỏ, thân cao lai phân tích: (Aa, Bb, Dd) × (aa, bb, dd) thì B- = 1/2 A d - d = 40%
Kiểu hình hoa đỏ, thân cao (A-B-, D-) trong phép lai phân tích F1-2 = A-D- × B- = (50% - 40%) × 1/4 = 5%.
Chọn đáp án D
P t/c cao đỏ × thấp trắng → F1 dị hợp 100% cao đỏ.
Quy ước: A- thân cao > a- thân thấp, B- hoa đỏ > b- hoa trắng.
F1 tự thụ thu được F2 gồm 4 kiểu hình với tỉ lệ không bình thường → xảy ra hoán vị gen.
ab/ab = 0,19 = 0,38ab . 0,5ab → F1 dị hợp đều, hoán vị gen một bên, f = 24%.
→ (1) sai
F1: AB/ab. F1 x F1: (Ab, Ab, aB, ab)(AB, ab) → F2 có 7 kiểu gen: AB/AB, AB/Ab, AB/aB, AB/ab, Ab/ab, aB/ab, ab/ab.
→ (4) sai.
Đem F1 lai phân tích: AB/ab × ab/ab/
- Không xảy ra HVG: Fa: 1 AB/ab : 1 ab/ab
- Xảy ra hoán vị gen: Fa: 0,38AB/ab : 0,38ab/ab : 0,12Ab/ab : 0,12aB/ab.
→ (3) sai.
cao trắng F2 × thấp đỏ F2: Ab/ab × aB/ab → 1Ab\aB: 1Ab/ab: 1aB/ab: 1ab/ab, tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1.
→ (2) sai.
F2 cao trắng dị hợp 1 cặp gen: Ab/ab = 0,12Ab. 0,5ab = 0,06
→ (5) đúng.
→ Chỉ có 1 ý đúng. Không có đáp án nào đúng.
Đáp án D
A cao >> a thấp
B đỏ >> b trắng
F 2 : 3 cao, đỏ: 1 thấp, trắng à liên kết hoàn toàn
P: AB/AB x ab/ab
F 1 : AB/ab
F 1 x F 1 à F 2 : 1AB/AB : 2AB/ab: 1ab/ab
(1). Có hiện tượng 1 gen quy định 2 tính trạng, trong đó thân cao, hoa đỏ là trội so với thân thấp, hoa trắng. à đúng
(2). Đời F 2 chỉ có 3 kiểu gen. à đúng
(3) Nếu cho F 1 lai phân tích thì đời con sẽ có tỉ lệ kiểu hình 50% cây cao, hoa đỏ : 50% cây thấp, hoa trắng. à đúng
(4). Có hiện tượng mỗi tính trạng do một cặp gen quy định và di truyền liên kết hoàn toàn. à đúng
Chọn đáp án B
Quy ước: A: cao, a: thấp; B: đỏ; b: vàng
2 cặp gen nằm trên 2 NST thường khác nhau
Do cây P giao phấn với cây thứ 2 ta chỉ thu được 1 loại KH mang tính trạng trội chiều cao thân nên 2 cây P và cây thứ 2 một trong 2 cây phải có chứa cặp gen đồng hợp AA. Và cả 2 cây đều mang KH hoa vàng nên trong KG đều chứa cặp gen bb.Vì vậy cây P và cây thứ 2 phải có KG AAbb hoặc Aabb
Do cây P giao phấn với cây thứ nhất ta thu được tỉ lệ như trên và ta phân tích từng tính trạng ta thu được kết quả như sau:
Đối với chiều cao thân ta thu được tỉ lệ: 3 cao: l thấp ®Aa×Aa cây P và cây thứ 1 phải có cặp gen dị hợp Aa trong KG thì mới thu được tỉ lệ như trên.
Đối với tính trạng màu sắc hoa ta thu được tỉ lệ: 1 đỏ: 1 vàng ®Bb×Bb một trong 2 cây có chứa cặp gen Bb hoặc bb
® Dựa vào kết quả của 2 phép lai trên ta biết được KG của từng cây: (Cây P: Aabb cây thứ nhất: AaaBb cây thứ 2: AAbb
Khi AaBb × Aabb ® Tỉ lệ cây Aabb=1/4
Đáp án A
Xét riêng tỉ lệ kiểu hình từng tính trạng:
+ Thân cao : thân thấp= (4+4+1+1) : (4+4+1+1) = 1:1 Aa × aa
+ Hoa đỏ : hoa vàng = 1:1 Bb × bb
+ Quả tròn : quả dài = 1:1 Dd × dd
Vì tỉ lệ thu được khác (1:1)(1:1)(1:1)
→ Có ít nhất 2 cặp gen di truyền liên kết.
Để xác định gen nào di truyền liên kết, ta ghép tỉ lệ kiểu hình 2 tính trạng lần lượt rồi đối chiếu với số liệu đề cho, cụ thể:
+ Xét tỉ lệ chiều cao cây + màu sắc hoa:
Cao, đỏ : cao, vàng : thấp, đỏ : thấp, vàng = 5 : 5 : 5 : 5 = 1 : 1 : 1 : 1 khớp với tỉ lệ của AaBb × aabb.
→ Tính trạng chiều cao cây và màu sắc hoa di truyền phân li độc lập .
+ Xét tỉ lệ chiều cao cây + hình dạng quả:
Cao, tròn : cao, dài : thấp, tròn : thấp, dài = 5 : 5 : 5 : 5 = 1 : 1 : 1 : 1 khớp với tỉ lệ của AaDd × aadd.
→ Tính trạng chiều cao cây và hình dạng quả di truyền phân li độc lập.
→ Tính trạng màu sắc hoa và hình dạng quả di truyền liên kết.
→ Tỉ lệ thân thấp, hoa vàng, quả dài ở F2 là
a
a
b
d
b
d
=
0
,
05
→
→ Đúng. F1 tự thụ
→ Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả dài ở đời con là
(2) Sai.
(3)Sai. F1 tự thụ:
→ Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa đỏ, quả dài ở đời con là .
(4)Sai. Tần số hoán vị gen là 20%.
Đáp án B
Quy ước: A: cao, a: thấp
B: đỏ; b: vàng. 2 cặp gen nằm trên 2 NST thường khác nhau.
Do cây P giao phấn với cây thứ 2 ta chỉ thu được 1 loại KH mang tính trạng trội chiều cao thân nên 2 cây P và cây thứ 2 một trong 2 cây phải có chứa cặp gen đồng hợp AA. và cả 2 cây đều mang KH hoa vàng nên trong KG đều chứa cặp gen bb.Vì vậy cây P và cây thứ 2 phải có KG ( AAbb hoặc Aabb)
Do cây P giao phấn với cây thứ nhất ta thu được tỉ lệ như trên và ta phân tích từng tính trạng ta thu được kết quả như sau:
Đối với chiều cao thân ta thu được tỉ lệ : 3 cao:1 thấp Þ Aa x Aa , cây P và cây thứ 1 phải có cặp gen dị hợp Aa trong KG thì mới thu được tỉ lệ như trên.
Đối với tính trạng màu sắc hoa ta thu được tỉ lệ: 1 đỏ: 1 vàng Þ Bb x bb, một trong 2 cây có chứa cặp gen Bb hoặc bb.
Þ Dựa vào kết quả của 2 phép lai trên ta biết được KG của từng cây: (Cây P: Aabb; cây thứ nhất: AaBb, cây thứ 2: AAbb)
Khi AaBb x AAbb Þ tỉ lệ cây Aabb 1/2 x 1/2 = 1/4
Đáp án B
Cây thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn cho ra F1 gồm 4 loại kiểu hình thì cây này phải có kiểu gen AaBb.
Cây AaBb lai với aabb sẽ cho ra tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1.
Đế tạo ra đời con chỉ duy nhất 1 loại kiểu hình thì cây đem lai chỉ tạo ra 1 loại giao tử AB duy nhất. Do đó cây đem lai có kiểu gen là AABB
Đáp án C
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng ở F2:
Thân cao : thân thấp = 1 : 1, P thuần chủng tương phản, F1 đồng tính thân cao → Tính trạng thân cao là trội so với thân thấp. F1: Aa x aa
Hoa tím : hoa trắng = 1 : 1, P thuần chủng tương phản, F1 đồng tính hoa tím → Tính trạng hoa tím là trội so với hoa trắng, F1: Bb x bb
P thuần chủng tương phản, nên F1 chắc chắn có kiểu gen dị hợp.
Mặt khác F2 phân tính theo tỉ lệ 1 :1 → biến dị tổ hợp giảm → các gen liên kết hoàn toàn.
Thân cao, hoa tím là các tính trạng luôn di truyền cùng nhau → F1 có kiểu gen: AB/ab, cây thứ nhất có kiểu gen: ab/ab
Cho cây F1 lai với cây thứ 2 thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình 3:1 = (3:1).1
Ta thấy F1: AB/ab, nên cây thứ hai có thể đồng trội về 1 trong 2 cặp, cặp còn lại dị hơp hoặc có kiểu gen AB/ab
Vậy cây thứ 2 có thể có kiểu gen: AB/ab hoặc AB/aB hoặc AB/Ab