Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

-Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. VD:
''Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi''.
-Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi''
“Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

a, Truyện dân gian gồm:
Truyện cổ tích, truyện truyền thuyết, truyện ngụ ngôn, truyện cười
b, Ca dao Việt Nam hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh
- Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
- Gió đưa cây cải về trời
Rau dăm ở lại chịu lời đắng cay.
c, Viết hai câu có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh
+ Bầy chim sẻ hót líu lo trên cành cây cạnh đầu hồi nhà.
+ Tiếng bầy dế rích rích… ri ri dưới mặt đất còn ẩm hơi nước sau cơn mưa.
+ Dáng mẹ liêu xiêu trong nắng chiều.

Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
VD: Nó ăn những hai bát cơm.
\(\Rightarrow\) Chỉ việc nó ăn hai bát cơm là nhiều, mức độ lớn hơn bình thường.
Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp.Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành câu đặc biệt
VD: Này! Mai bạn phải đi học không?
-> Gây sự chú ý của đối tượng.

Biện pháp tu từ trong câu thơ là biện pháp nói giảm ,nói tránh .
Đây là một cách diễn đạt nhằm tránh né , không nói thẳng ,nói trực tiếp ra sự thật , ra điều muốn nói nhằm bảo đảm tính lịch sự ,trang nhã . Khi đề cập đến những sự việc , sự vật hay hiện tượng mà khi nói trực tiếp có thể gây cảm giác khó chịu ,ddau buồn hay ghê sợ , nặng nề hoặc dễ xúc phạm đến người nghe
Trong ví dụ trên ,'' bác Dương '' thôi đã thôi rồi có nghĩa là đã mất ,tác giả Nguyễn Khuyến sử dung biện pháp tu từ nói giảm nới trành này nhằm giảm bớt sự đau thương ,xót xa ...đối với người bạn cũ
~ Chúc bn học tốt~

1. Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chịu lời đắng cay.
2. Chàng ơi giận thiếp làm chi
Thiếp như cơm nguội đỡ khi đói lòng.
3. Bài thơ " LƯỢM" của Tố Hữu ấy
TK
2.
– Giống nhau:
+ Không nói đúng thực tế của sự việc, hiện tượng.
+ Cả 2 đều là biện pháp tu từ thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong văn học thơ ca.
– Khác nhau:
+ Nói quá nhằm phóng đại sự việc lên, làm tăng thêm sự nổi bật của vấn đề cần nói, tạo ấn tượng mạnh cho người nghe.
+ Còn nói giảm nói tránh thì làm giảm bớt đi so với thực tế nhằm giúp sự việc hiện tượng trở nên nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn hoặc tâm lý hơn qua đó người nghe cảm thấy dễ chịu hơn.

- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
- Tình anh như nước dâng cao,
Tình em như giải lụa đào tẩm hương.
- Làm trai cho đáng nên trai,
Khom lưng cố sức gánh hai hạt vừng.
1. So sánh
Khái niệm: So sánh là biện pháp tu từ dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng, sự việc có những đặc điểm giống nhau nhằm làm rõ đặc điểm của sự vật, hiện tượng đó.
Ví dụ:
2. Nhân hóa
Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ gán những đặc điểm, tính cách của con người cho sự vật, hiện tượng vô tri, vô giác.
Ví dụ:
3. Ẩn dụ
Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ dùng một sự vật này để chỉ một sự vật khác có sự tương đồng về mặt đặc điểm nào đó mà không dùng từ "như", "là".
Ví dụ:
4. Hoán dụ
Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ thay thế một sự vật, hiện tượng này bằng một sự vật, hiện tượng khác có mối quan hệ chặt chẽ với nó.
Ví dụ:
5. Liệt kê
Khái niệm: Liệt kê là biện pháp tu từ liệt kê một chuỗi các sự vật, hiện tượng, hành động nhằm nhấn mạnh ý nghĩa hoặc sự phong phú của sự vật.
Ví dụ:
6. Điệp ngữ
Khái niệm: Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ, một cụm từ, một câu để tạo nhịp điệu và nhấn mạnh một ý nghĩa nào đó.
Ví dụ:
7. Nói giảm, nói tránh
Khái niệm: Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng từ ngữ nhẹ nhàng, tế nhị thay cho những từ có nghĩa trực tiếp, mạnh mẽ, nhằm tránh làm tổn thương hoặc gây phản cảm.
Ví dụ:
8. Nói quá
Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ dùng những từ ngữ phóng đại, cường điệu để làm tăng giá trị, sức mạnh, hoặc vẻ đẹp của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: