Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tìm hiểu thực trạng sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học ở địa phương dựa theo các tiêu chí:
- Những loại thuốc, phân bón thường sử dụng
- Tình trạng rác thải bao bì đựng thuốc , phân bón quanh khu vực lấy nước quanh đồng ruộng.
- Cách người dân ở địa phương bón phân, phun thuốc trừ sâu
- Tác hại của sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học ở địa phương
- Cách địa phương khắc phục hậu quả do sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học.
Từ đó đề xuất các biện pháp giúp người dân địa phương chuyển sang sử dụng thuốc trừ sâu sinh học và phân bón sinh học:
-Khuyến cáo những tác hại khôn lường của thuốc từ sâu và phân bón hóa học.
-Tuyên truyền, quảng cáo những lợi ích sử dụng thuốc trừ sâu sinh học và phân bón sinh học.
-Kết hợp với chính quyền địa phương ngăn cấm những hành vi xả rác thải, bao bì, vỏ đựng của thuốc trừ sâu bừa bãi.
Loại kháng sinh | Nguồn gốc
| Tác dụng |
Penicillin | Nấm Penicillium chrysogenum | Điều trị vết thương nhiễm khuẩn. |
Streptomycin | Xạ khuẩn Streptomyces griseus | Điều trị bệnh viêm phổi. |
Demeclocycline | Streptomyces aureofaciens | Điều trị bệnh Lyme, mụn trứng cá, và viêm phế quản. |
Khi sử dụng các loại thuốc tiêu diệt các loài động vật kí sinh (giun tròn) thường ảnh hưởng đến sức khỏe của con người hơn so với các loại kháng sinh được sử dụng để chữa bệnh do vi khuẩn gây ra là vì:
- Động vật kí sinh (giun tròn) và người đều là các sinh vật được cấu tạo từ các tế bào nhân thực nên cơ chế tác động của thuốc tiêu diệt các loài động vật kí sinh (giun tròn) ít nhiều cũng sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Ví dụ: Thuốc Fugacar được bào chế ở dạng viên nén nhai làm giảm hấp thu glucose, cạn dự trữ glycogen, giảm ATP nguồn cung cấp năng lượng cho kí sinh trùng. Tuy nhiên, dạ dày của người sử dụng cũng chịu tác dụng của thuốc.
- Trong khi đó, vi khuẩn là tế bào nhân sơ, có cấu tạo khác nhiều so với tế bào nhân thực. Do đó, người ta có thể điều chế các loại thuốc kháng sinh chỉ ảnh hưởng đến tế bào vi khuẩn mà không ảnh hưởng đến tế bào của người dựa trên những điểm sai khác đó.
Điểm so sánh | Sản xuất thuốc trừ sâu từ virus | Sản xuất thuốc trừ sâu từ vi khuẩn |
Nguyên lí | Sử dụng virus để nhiễm vào sâu hại cây trồng. | Sử dụng độc tố do vi khuẩn tổng hợp để tiêu diệt sâu bệnh. |
Quy trình sản xuất | Nhiễm virus vào sâu → Nuôi sâu → Khi sâu chết, nghiền để thu sản phẩm chứa virus hại sâu → Đóng gói/ chai sản phẩm. | Nuôi cấy vi khuẩn → Thu sinh khối → Tách chiết độc tố → Thêm chất phụ gia → Đóng gói/chai sản phẩm. |
Sản phẩm | Chứa virus. | Chứa độc tố do vi khuẩn tạo ra. |
Bảo quản | Khó bảo quản. | Dễ bảo quản hơn. |
Tuy cùng là 1 loại vi khuẩn nhưng ta phải dùng nhiều loại kháng sinh khác nhau vì:
+ để tăng hiệu quả của thuốc để chống lại các vi khuẩn đó.
+ tránh gây hiện tượng nhờn thuốc do vi khuẩn đã tạo ra kháng thể để chống lại thuốc .
+ tránh gây ra các tác hại do những phản ứng phụ của từng loại thuốc gây ra.
❄ Lưu ý : đây là toàn bộ sự hiểu biết của 1 học sinh lớp 9 ❄
Loại | Ưu điểm | Nhược điểm |
Thuốc trừ sâu hóa học | - Hiệu quả nhanh chóng, diệt được sâu bệnh trên diện rộng. | - Không có hiệu quả lâu dài. - Diệt cả những sinh vật có ích. - Gây ô nhiễm môi trường. - Có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, gây ngộ độc cho người dùng. - Gây nhờn thuốc. - Giá thành cao. |
Thuốc trừ sâu sinh học | - Hiệu quả lâu dài. - Chỉ tiêu diệt sâu bệnh mà không ảnh hưởng đến các sinh vật khác. - Không ảnh hưởng đến môi trường, không làm giảm chất lượng sản phẩm, không gây độc hại đến người sử dụng sản phẩm. - Giá thành thấp. | - Hiệu quả chậm hơn. - Khó bảo quản. |
Phân bón hóa học | - Hiệu quả nhanh. - Tỉ lệ chất dinh dưỡng cao, dễ hòa tan, dễ hấp thu. | - Bón liên tục sẽ làm cho đất chua. - Ảnh hưởng đến môi trường. - Giá thành cao. |
Phân bón sinh học | - Hiệu quả lâu dài, ngoài việc cung cấp các chất khoáng cơ bản còn cung cấp các vi lượng, các chất kích thích sinh trưởng, nâng cao sức đề kháng, tăng cường hấp thu và phân giải các chất trong đất, cố định đạm,… - Không ảnh hưởng xấu đến môi trường. - Giá thành thấp. | - Hiệu quả chậm hơn. - Có hạn sử dụng nhất định. - Khó bảo quản hơn. |
Một số sản phẩm có ứng dụng công nghệ vi sinh vật được sản xuất ở Việt Nam:
- Thuốc kháng sinh, vaccine,...
- Các sản phẩm thực phẩm, đồ uống lên men: rượu, bia, nước giải khát, bánh mì, nước mắm, nước tương,...
- Thuốc trừ sâu sinh học, phân bón vi sinh,...
- Các giống cây trồng biến đổi gene.
Trên ruộng lúa xuất hiện hiện tượng nhiều lọai côn trùng có thể kháng cự thuốc trừ sâu vì:
+ Trong quần thể côn trùng có các dạng đột biến có khả năng tổng hợp ra enzim phân giải thuốc trừ sâu làm vô hiệu hóa tác dụng của thuốc.
+ Khi sử dung thuốc những cá thể có gen kháng thuốc sẽ được giữ lại
• Một số loại thuốc kháng sinh, thuốc trừ sâu được sản xuất từ vi sinh vật:
- Một số loại thuốc kháng sinh được sản xuất từ vi sinh vật: penicillin, tetracyclin, ampicillin, amoxicillin, cephalexin, erythromycin, azithromycin, clarithromycin,…
- Một số loại thuốc trừ sâu được sản xuất từ vi sinh vật: Firibiotox P, Firibiotox C (chế phẩm trừ sâu Bt); Ometar, Biovip (chế phẩm nấm trừ côn trùng); TriB1 (Trichoderma),…
• Giải thích hiện tượng sữa chuyển từ trạng thái lỏng sang dạng đông đặc sau khi lên men: Khi lên men, vi khuẩn lactic chuyển hóa đường có trong sữa thành acid lactic, làm giảm độ pH trong dịch sữa. Khi pH giảm, protein trong sữa kết tủa lại, chuyển sang dạng đông đặc. Do đó, khả năng đông tụ sữa cũng là tiêu chí đánh giá sự thành công của việc làm sữa chua.