Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)
1. Gia tăng dân số
NHIỀU BẠN ĐỌC Khớp gối của bạn đang bị tổn thương? Trị tại nhà với mẹo này Blogchiasevn Tất cả các ký sinh trùng sẽ ra khỏi cơ thể bạn sau một đêm Thedetoxantlb Bạc, rụng tóc làm bạn mất tự tin. Đã có cách 1 lần đen tới già An Xuân– Dân số:296,5 triệu người (2005) thứ 3 trên TG (sau TQ, AĐ)
– Dân số đặc biệt tăng nhanh trong suốt thế kỉ XIX -> LĐ dồi dào (chủ yếu do nhập cư)
– Dân nhập cư đem lại nguồn tri thức,vốn,lực lượng lao động lớn
– Dân số có xu hướng già hóa => tăng các khoản chi phí xã hội
– Tỉ lệ gia tăng tư nhiên thấp
– Tuổi thọ trung bình 78 tuổi (2004)
– Thành phần dân cư: đa dạng, phức tạp,trong đó 83 % là người có nguồn gốc châu âu
=> Nền văn hóa phong phú, song quản lí XH gặp nhiều khó khăn
2. Phân bố dân cư
– Phân bố không đều:
+ Đông đúc ở Đông Bắc, ven biển và đại dương
+ Thưa thớt ở vùng Trung tâm và vùng núi hiểm trở phía tây
– Tỉ lệ dân thành thị cao 79 %
– Xu hướng: di chuyển từ vùng ĐB đến phía Nam và ven bờ TBDương
Các ngành kinh tế
1. Dịch vụ: phát triển mạnh chiếm tỉ trọng cao 79.4% GDP –năm 2004.
a. Ngoại thương
- Đứng đầu thế giới.
b. Giao thông vận tải
- Hệ thống đường và phương tiện hiện đại nhất thế giới.
c. Các ngành tài chính, thông tin liên lạc, du lịch
- Ngành ngân hàng và tài chính hoạt động khắp thế giới, tạo nguồn thu và lợi thế cho kinh tế của Hoa Kì
- Thông tin liên lạc rất hiện đại.
- Ngành du lịch phát triển mạnh.
2. Công nghiệp: là ngành tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu.
- Tỉ trọng trong GDP giảm dần: 19,7% năm 2004.
- Sản xuất công nghiệp gồm 3 nhóm ngành:
+ Công nghiệp chế biến.
+ Công nghiệp điện.
+ Công nghiệp khai khoáng.
- Giảm tỉ trọng các ngành truyền thống tăng các ngành hiện đại.
- Phân bố:
+ Trước đây: tập trung ở Đông Bắc với các ngành truyền thống.
+ Hiện nay: mở rộng xuống phía nam và Thái Bình Dương với các ngành hiện đại.
3. Nông nghiệp: đứng hàng đầu thế giới
- Chiếm tỉ trọng nhỏ 0,9% năm 2004.
- Cơ cấu có sự chuyển dịch: giảm thuần nông tăng dịch vụ nông nghiệp.
- Phân bố: đa dạng hóa nông sản trên cùng lãnh thổ các vành đai chuyên canh vùng sản xuất nhiều loại nông sản theo mùa vụ.
- Hình thức: chủ yếu là trang trại: số lượng giảm dần nhưng diện tích trung bình tăng.
- Nền nông nghiệp hàng hóa hình thành sớm và phát triển mạnh.
- Là nước xuất khẩu nông sản lớn.
- Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- mặt hàng xuất khẩu tiêu biểu:
+sản phẩm nông nghiệp (đậu nành, trái cây, bắp)
+vật tư công nghiệp (hóa chất hữu cơ)
+hàng tiêu dùng (xe ô tô, thuốc chữa bệnh)
+hàng hóa vốn (bóng bán dẫn, máy bay, phụ tùng xe cơ giới, máy tính, thiết bị viễn thông)
Các vùng sản xuất nhiều loại nông sản hàng hóa của Hoa Kì được hình thành do:
A. Hoa Kì có các trang trại lớn
B. Hoa Kì tận dụng sự phân hóa đa dạng của tự nhiên
1. Gia tăng dân số
– Dân số:296,5 triệu người (2005) thứ 3 trên TG (sau TQ, AĐ)
– Dân số đặc biệt tăng nhanh trong suốt thế kỉ XIX -> LĐ dồi dào (chủ yếu do nhập cư)
– Dân nhập cư đem lại nguồn tri thức,vốn,lực lượng lao động lớn
– Dân số có xu hướng già hóa => tăng các khoản chi phí xã hội
– Tỉ lệ gia tăng tư nhiên thấp
– Tuổi thọ trung bình 78 tuổi (2004)
– Thành phần dân cư: đa dạng, phức tạp,trong đó 83 % là người có nguồn gốc châu âu
=> Nền văn hóa phong phú, song quản lí XH gặp nhiều khó khăn
2. Phân bố dân cư
– Phân bố không đều:
+ Đông đúc ở Đông Bắc, ven biển và đại dương
+ Thưa thớt ở vùng Trung tâm và vùng núi hiểm trở phía tây
– Tỉ lệ dân thành thị cao 79 %
– Xu hướng: di chuyển từ vùng ĐB đến phía Nam và ven bờ TBDương
Tham khảo ý 1
* Thành phần dân cư
Đa dạng: có đại diện tất cả các chủng tộc trên hầu hết các diện tích.
- 83% có nguồn gốc từ châu Âu.
- Gốc châu Á và Mĩ Latinh đang tăng mạnh.
- Gốc châu Phi khoảng 33 triệu người
- Dân Anh điêng chỉ còn khoảng 3 triệu người.
* Phân bố dân cư:
- Là nước có mật độ dân số trung bình: 34 người/km2.
- Dân cư tập chung chủ yếu ở ven biển Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.
- Tỉ lệ dân thành thị cao, năm 2004 là 79%.
2,
- Chi phí sinh hoạt trung bình trong năm 2013 của các gia đình Mỹ là khoảng 51.400 USD, tăng khoảng 800 USD so với năm 2012. Phần phụ trội này phát sinh chủ yếu do nhu cầu vận chuyển, vận tải của nhiều gia đình Mỹ. Chúng chiếm 60% chi tiêu phụ trội của các gia đình trong năm qua (theo khảo sát của Cục thống kê lao động Mỹ).
*Bảng dưới đây cho thấy nguyên nhân khiến chi phí sinh hoạt của các gia đình tăng nhanh, tính từ tháng 7/2012 đến tháng 7/2013.
Cột vàng biểu thị khoản đóng góp bằng tiền mặt. Ba cột xanh dương là tất cả các chi phí vận tải. Cột màu hồng là chi phí khác, trong đó đa số là học phí học tập cho các con.
- Ở lĩnh vực vận chuyển, các gia đình Mỹ dành 17% ngân sách chi tiêu cho hoạt động này (chủ yếu là mua xe riêng). Đây được coi là một câu chuyện hài hước khi người Mỹ chi đến 1/6 ngân sách của mình cho việc di chuyển, bất kể thu nhập của họ nhiều hay ít. Sẽ chẳng có gì đáng nói nếu người Mỹ dành khoản chi này cho vận chuyển công cộng. Nhưng thực tế là phần lớn người Mỹ vẫn đến chỗ làm bằng xe riêng, xe gia đình hoặc xe tải. Chỉ có 6% chi tiêu cho vận chuyển công cộng.
- Ở lĩnh vực vận tải, người Mỹ cũng rất chuộng hình thức giao nhận hàng bằng xe tải. Với trị giá khoảng 642 tỷ USD, 3 triệu xe tải loại 8 và 1,9 triệu công ty trên toàn nước Mỹ, giao thông vận tải (đặc biệt là vận tải bằng xe tải) đang trở thành ngành công nghiệp lớn nhất, cạnh tranh nhất tại Mỹ. Lợi nhuận trung bình của các công ty vận tải luôn được duy trì ở mức 4%. Nhiều thương hiệu nổi lên như một biểu tượng thành công của ngành vận tải, có thể kể đến như tập đoàn E3iG và các công ty vận tải E3 trực thuộc.
=> Giao thông vận tải đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển chung của nền kinh tế Mỹ. Gần một nửa chi phí mới trong năm qua có xuất phát từ ngành giao thông vận tải. Xăng được sử dụng để cung cấp nguyên liệu cho xe, bảo hiểm cũng như các dịch vụ sửa chữa cũng dùng để hỗ trợ chúng. Tương lai có thể xanh, đô thị hóa, thậm chí là không còn xe cộ. Nhưng hiện nay, công nghiệp vận tải vẫn đang phủ sóng mạnh tại đất nước này.
Nguồn: www.immigration.com
-Sự phát triển kinh tế của hoa kì chủ yếu nhờ vào mức độ tiêu thụ hàng hóa và sử dụng dịch vụ ở trong nước, hoa kì có thị trg` nội địa rất lớn, sức mua của dân cư là yếu tố giúp tăng GDP của hoa kì.
- Hoa Kì có nhiều nguồn thu từ các dịch vụ ngân hàng, tài chính, du lịch, các công ti tư bản đầu tư ra nước ngoài.
- Đồng USD có giá trị cao cx là nguyên nhân làm cho hoa kì có giá trị nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.
oki doky
no no
báo cáo đấy nhá
ok,bye!!