Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Thể giả định: It’s important/ necessary/ essential… that + S +V(nguyên thể)
Dịch: Điều quan trọng là anh ta phải mang theo một ga-lông nước nếu anh ta muốn đi xuống đáy của hẻm núi Grand Canyon
Đáp án A
Dịch nghĩa: Tác giả lo rằng những đứa trẻ lớn lên sẽ trở thành những người lớn mà ________.
A. Không thể tự suy nghĩ
B. Quá phụ thuộc vào người khác
C. Không thể sử dụng những kĩ năng cơ bản
D. Qua khắt khe với bản thân
Giải thích: Tác giả phê bình việc chỉ ra lỗi sai của trẻ và sửa nó giúp trẻ. Như vậy có thể suy ra là nếu cứ tiếp tục như vậy thì khi lớn lên, không ai chỉ cho, nó sẽ không thể độc lập suy nghĩ. Dễ nhầm lẫn với B nhưng phương án B chỉ đúng khi còn nhỏ, nó phụ thuộc vào thầy cô và cha mẹ để giúp nó, còn khi trưởng thành thì kết quả là nó không suy nghĩ được, đáp án A.
Đáp án A
Dịch nghĩa: Đoạn văn gợi ý là học nói và học đạp xe __________.
A. căn bản thì cũng giống như học các kĩ năng khác
B. quan trọng hơn các kĩ năng khác
C. căn bản là khác so với học các kĩ năng người lớn
D. không hẳn là những kĩ năng quan trọng
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn “In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught — to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle”. Tác giá xếp các việc kia trong một nhóm những thứ phải học mà không cần được dạy.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Bài viết gợi ý rằng việc học nói và việc học lái xe đạp _______.
A. cơ bản là giống việc học các kỹ năng khác
B. cơ bản là khác việc học những kỹ năng của người lớn
C. không thực sự là những kỹ năng quan trọng
D. quan trọng hơn các kỹ năng khác
Thông tin: In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle …
Tạm dịch: Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe…
Chọn A
Dịch bài đọc:
Hãy để trẻ em học cách đánh giá công việc của mình. Một đứa trẻ tập nói không học bằng cách suốt ngày được sửa sai. Nếu sửa chữa quá nhiều, cậu bé sẽ ngừng nói chuyện. Cậu bé chú ý hàng nghìn lần mỗi ngày sự khác biệt giữa ngôn ngữ mình sử dụng và ngôn ngữ mà những người xung quanh mình sử dụng. Từng chút một, cậu bé tạo ra những thay đổi cần thiết để làm cho ngôn ngữ của mình giống như những người khác. Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe - so sánh sự thể hiện của chúng với những người giỏi hơn và dần dần tạo ra những thay đổi cần thiết. Nhưng ở trường chúng ta không bao giờ cho trẻ một cơ hội để tìm ra những sai lầm của mình cho chính mình, hãy để trẻ tự mình sửa chúng. Chúng ta làm tất cả cho cậu bé. Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm. Chẳng bao lâu nữa cậu bé sẽ trở nên lệ thuộc vào giáo viên. Hãy để cho trẻ tự làm. Hãy để cậu bé tự tìm ra, với sự giúp đỡ của những đứa trẻ khác nếu cậu muốn, từ đó có nghĩa là gì, câu trả lời cho vấn đề đó là gì, cho dù đó có phải là một cách hay để nói hay làm điều này hay không.
Nếu nó là một vấn đề phải đưa ra câu trả lời đúng, như một câu hỏi trong toán học hoặc khoa học, hãy đưa cho cậu bé cuốn sách có lời giải. Hãy để cậu bé tự sửa lại bài tập của mình. Tại sao giáo viên lại nên lãng phí thời gian cho công việc thường ngày như vậy? Công việc của chúng ta là giúp đỡ đứa trẻ khi cậu bé nói với chúng ta rằng cậu không thể tìm ra cách để có được câu trả lời đúng. Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Hãy để chúng tiếp tục công việc này theo cách có vẻ hợp lý nhất với họ, với sự giúp đỡ của chúng ta với tư cách là giáo viên ở trường học nếu chúng yêu cầu. Ý tưởng rằng có một cơ thể kiến thức để được học ở trường và sử dụng cho phần còn lại của cuộc đời một là vô nghĩa trong một thế giới phức tạp và thay đổi nhanh chóng như của chúng ta. Các bậc cha mẹ và giáo viên lo lắng nói, “Nhưng giả sử chúng không học được điều gì đó thiết yếu, những điều mà chúng cần để thành công trong thế giới này?” Đừng lo lắng! Nếu nó quan trọng, chúng sẽ đi ra ngoài thế giới và học nó.
Đáp án D
Dịch nghĩa: Từ “he” ở đoạn 1 liên quan đến __________.
A. người khác B. công việc của chính họ C. trẻ con D. một đứa trẻ
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 1 “A child learning to talk does not learn by being corrected all the time. If corrected too much, he will stop talking. Ẹ notices a thousand times” – Một đứa trẻ học nói không phải bằng cách được chữa liên tục. Nếu bị sửa nhiều quá, nó sẽ không nói nữa. Nó nhận ra …. Như vậy, he ở đây thay cho đứa trẻ - a child.
Đáp án D
Dịch nghĩa: Tác giả nghĩ đâu là cách tốt nhất để trẻ học hỏi?
A. Bằng cách nghe diễn giải từ những người có kinh nghiệm.
B. Bằng việc mắc lỗi và nhờ người sửa chữa.
C. Bằng việc đặt ra thật nhiều câu hỏi.
D. Bằng việc sao chép những gì người khác làm.
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 1 “children learn all the other things compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes”
Câu B dễ gây nhầm lẫn, ở bài viết, tác giả nói là để lũ trẻ tự sửa lỗi chứ không phải nhờ người khác sửa lỗi cho như ý B.
Cấu trúc have somebody do something/ have something done: nhờ ai làm gì
Đáp án D
Dịch nghĩa: Tác giả nghĩ đâu là cách tốt nhất để trẻ học hỏi?
A. Bằng cách nghe diễn giải từ những người có kinh nghiệm.
B. Bằng việc mắc lỗi và nhờ người sửa chữa.
C. Bằng việc đặt ra thật nhiều câu hỏi.
D. Bằng việc sao chép những gì người khác làm.
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 1 “children learn all the other things compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes”
Câu B dễ gây nhầm lẫn, ở bài viết, tác giả nói là để lũ trẻ tự sửa lỗi chứ không phải nhờ người khác sửa lỗi cho như ý B.
Cấu trúc have somebody do something/ have something done: nhờ ai làm gì
Kiến thức: Thức giả định
Giải thích: Cấu trúc thức giả định: It is important/ advisable/ necessary…+ that + S + V(nguyên thể)….
Tạm dịch: Điều quan trọng là anh ta mang theo một gallon nước với anh ta nếu anh ta muốn đi bộ xuống đáy Grand Canyon.
Chọn D