Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
GIẢI THÍCH THÊM |
Với este mạch hở ta luôn có số mol kiềm (NaOH hoặc KOH) bằng số mol nhóm COO và OH trong các ancol chính là OH trong kiềm. Do đó, ở bài toán này chúng ta thấy có mối liên hệ logic rất hay và nó quyết định việc giải bài toán này nhanh hay chậm là ở việc có xử lý được mối liên hệ này không. + Với ancol vì số mol C = số mol OH nên chắc chắn các ancol phải là ancol no. |
Chọn C.
Hỗn hợp E gồm X (3x mol); Y (2x mol); Z (3x mol)
Dung dịch Y chứa R(COONa)2: 5x mol và NaOH dư: 0,13 – 10x mol
Khi nung T với CaO thu được 1 hidrocacbon đơn giản nhất là CH4 (0,015 mol) Þ R là –CH2
và phản ứng nung T tạo CH4 tính theo mol của muối thì: 0,13 – x = 0,03 Þ x = 0,01 mol (vì nếu tính theo mol của NaOH thì nmuối < nhiđrocacbon).
Dựa vào các đáp án nhận thấy các anol đều no đơn chức nên công thức của ancol là CnH2n + 2O (n > 0)
Gọi công thức của Z là CmH2m – 4O4 (m > 4)
Khi đốt cháy X thì: 0,045n + 0,04 + 0,03.(1,5m – 2,5) = 0,28 Þ n + m = 7
+ Với n = 1 và m = 6 Þ X là CH3OH và Z là CH3OOCCH2COOC2H5
Þ Y là CH2(COOH)2 (0,02 mol) Þ %mY = 28,03%
Đáp án C
T là este 2 chức, mạch hở, tạo từ 2 axit và 1 ancol nên các axit này đều là đơn chức và ancol 2 chức.
Đặt Z là R(OH)2
→ n z = n H 2 = 0,26
Khối lượng tăng là khối lượng của RO2 bị hấp thụ → 0,26(R+32) = 19,24 → R=42
thỏa mãn Z là C3H6(OH)2.
Muối có dạng RCOONa 0,4 mol
→ n H 2 O = 0,4 → H = 2 thỏa mãn muối là HCOONa 0,2 mol và CxH3COONa 0,2 mol
→ n O 2 = 0,2(x+1)+0,1=0,7 → x = 2
Vậy X, Y là HCOOH và CH2=CH-COOH
→ T là HCOOC3H6OOC-CH=CH2.
Quy đổi E thành:
HCOOH 0,2 mol, CH2=CH-COOH 0,2 mol, C3H6(OH)2 0,26 mol và H2O –y mol
→ m E = 38,86 → y = 0,25
→ n T = y 2 = 0 , 125 → % T = 0 , 125 . 158 38 , 86 = 50 , 82 %
Định hướng tư duy giải
Gọi nNaOH = 1,25a.
=> BTKL 15,94 + 40.1,25a = 19,68 + mF.
Khi F cháy