Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cách giải hệ phương trình bằng phương pháp đặt ẩn phụ
+ Bước 1: Đặt điều kiện để hệ phương trình có nghĩa
+ Bước 2: Đặt ẩn phụ thích hợp và đặt điều kiện cho ẩn phụ
+ Bước 3: Giải hệ theo các ẩn phụ đã đặt (sử dụng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số) sau đó kết hợp với điều kiện của ẩn phụ
+ Bước 4: Với mỗi giá trị ẩn phụ tìm được, tìm nghiệm tương ứng của hệ phương trình và kết hợp với điều kiện ban đầu
Đây bạn nhé!
A. Phương pháp giải
Bước 1: Đặt điều kiện của phương trình.
Bước 2: Đặt ẩn phụ, điều kiện của ẩn phụ. Đưa hệ ban đầu về hệ mới.
Bước 3: Giải hệ mới tìm ẩn phụ.
Bước 4: Thay giá trị vào ẩn phụ tìm x và y.
Bước 5: Kết luận.
⇒ Nếu hệ phương trình có biểu thức chứa căn hoặc phân thức chứa x và y thì phải có điều kiện xác định của hệ.
B. Ví dụ minh họa
Ví dụ : Giải hệ phương trình:
Hướng dẫn:
1> - Những loại thước đo độ dài mà em biết là: thước dây, thước thẳng, thước cuộn, thước kẻ, thước kẹp,...
- Người ta sản xuất ra nhiều loại thước khác nhau như vậy để có thể chọn thước phù hợp với hình dạng, kích thước của vật cần đo.
Ví dụ:
+ Sử dụng thước dây để đo theo hình dạng của vật: đo vòng miệng ngoài cốc, đo cơ thể người, …
+ Sử dụng thước cuộn để đo những độ dài lớn như: chiều cao người, chiều dai lớp học…
+ Sử dụng thước thẳng để đo những độ dài nhỏ, được dùng trong học tập…
2> Dụng cụ mà em có là thước cuộn để đo độ dài sân trường. Thước cuộn có GHĐ là 5m và ĐCNN là 1cm. Cách đo và giá trị trung bình của các kết quả đo trong tổ của em được thực hành trên lớp.
- Cách đo :
+ Độ dài sân trường em khoảng 50m. Đặt thước dọc theo chiều dài sân trường sao cho 1 đầu sân trường ngang bằng với vạch số 0 của thước.
+ Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước.
+ Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật.
+ Đo khoảng 10 lần thì mới hết chiều dài sân trường và cộng kết quả 10 lần đo.
+ Thay phiên nhau các bạn trong tổ đo lại chiều dài. Đo chiều dài sân trường 3 lần rồi lấy kết quả 3 lần đo cộng lại chia 3 thì ra kết quả trung bình.
1)Ngày thứ 2 và ngày thứ 3 an đọc được
1-1/3=2/3(số trang)
Ngày thứ 2 an đọc được
2/3.62,5%=5/12(số trang)
90 trang ứng với
1-1/3-5/12=1/4(số trang)
Quyển sách có số trang là
90:1/4=360(trang)
Đáp số: 360 trang
2)
5 học sinh ứng với
1/3-2/9=1/9(số học sinh cả lớp)
Số học sinh cả lớp là
5:1/9=45(học sinh)
Đáp số:45 học sinh
3)
Lần thứ 2 và lần thứ 3 người đó bán được
1-7/15=8/15(số cam trong thúng)
Lần thứ 2 người đó bán được
8/15.3/16=1/10(số cam trong thúng)
26 quả cam ứng với
1-7/15-1/10=13/30(số cam trong thúng)
Lúc đầu thúng có số quả cam là
26:13/30=60(quả)
Đáp số 60 quả cam
bạn thử kết quả lại xem đúng cả đó
k mình nha
cảm ơn
1 ) 360 trang
2 ) 35 học sinh
3) 60 quả