Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:
Thể thơ tự do, PTBD: biểu cảm
Câu 2:
Biện pháp tu từ:
Điệp ngữ: Ta muốn
Điệp từ: và
Các từ chỉ mức độ: chếnh choáng, đã đầy, no nê
=> Bộc lộ sự ham hố, say mê, vồ vập, yêu đời, khao khát hòa nhập của tác giả với thiên nhiên và tình yêu tuổi trẻ
1. Thể thơ : Tự do
PTBĐ : Biểu cảm kết hợp tự sự/
2.
- Biện pháp điệp ngữ: Ta muốn, và, cho…
Tác dụng: Nhịp thơ gấp gáp, sôi nổi; ý thơ nhấn mạnh khát vọng tận hưởng vẻ đẹp cuộc đời và sống đẹp từng giây từng phút.
- Biện pháp liệt kê: mây đưa, gió lượn, cánh bướm, tình yêu, non, nước, mây, cỏ…
Tác dụng: Gợi tả vẻ đẹp tươi, mơn mởn, sự đa dạng, phong phú của thiên nhiên, của cuộc đời khiến nhà thơ đắm say, ngây ngất…
Phần đọc hiểu
Câu 1: Đoạn trích được viết theo thể thơ 8 chữ.
Câu 2: Việc vận dụng tục ngữ dân gian trong đoạn thơ thứ hai có tác dụng nhắc nhở người con giữ cho mình phẩm chất tâm hồn cao đẹp, trong sạch dù gặp hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt.
Câu 3:
- Tin vào những điều tốt đẹp, tử tế trên đời.
- Biết sống vì người khác.
Câu 4: Suy nghĩ theo các hướng
- Sống tử tế, yêu thương
- Tình cảm của người làm cha, mẹ với con cái.
Câu 1:
-Phương thức biểu đạt chính của văn bản: thuyết minh.
Câu 2:
-Những thể loại thể hiện tài năng văn học của Puskin: thơ, tiểu thuyết bằng thơ, trường ca thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết lịch sử,kịch...
Câu 3:
Theo tôi "Mặt trời của thi ca Nga" là cách nói ẩn dụ tôn vinh giá trị thơ và vị trí nhà thơ Puskin.
Thơ Puskin đánh thức những tình cảm tốt lành trong tâm hồn Nga khao khát tự do và tình yêu, mang sức mạnh tinh thần, có ý nghĩa to lớn trong lịch sử văn chương và lịch sử thức tỉnh của dân tộc Nga.
Puskin là nhà thơ vĩ đại có vị trí đặc biệt quan trọng - người khơi dậy sức phát triển phi thường cho văn học Nga thế kỉ XIXvaf đưa nó trở thành một trong những đỉnh cao của nghệ thuật nhân loại.
Câu 4:
"Tôi yêu em" không chỉ đơn thuần là một bài thơ để thể hiện sự chân thành của A.Pu-skin dành cho người mình yêu mà còn đem đến bài học thật sâu sắc về thái độ ứng xử có văn hoá trong tình yêu. Tình yêu là sự rung động mãnh liệt về cảm xúc, về trái tim của con người, thật khó có định nghĩa nào toàn diện về khái niệm này. Tình yêu không chỉ là tình cảm lứa đôi, không phải chỉ xuất phát từ trái tim mà còn đến từ khối óc của con người. Đó là thái độ ứng xử có văn hóa. Vậy điều này được thể hiện như thế nào? Trước hết đó là tôn trọng người mình yêu qua cách xưng hô như A. Pu-skin đã từng nói một cách đầy tình cảm rằng Tôi / em. Cách gọi ấy thể hiện sự trang trọng, dành trọn trái tim cho người mà mình yêu thương. Không những thế, tôn trọng sự lựa chọn của người mình yêu cũng là việc ứng xử có văn hóa trong tình yêu. Pu-skin đã không phản bác mà tự nguyện chấp nhận sự lựa chọn của người con gái, cũng không hờn dỗi, trách móc hay oán thán, tự nhận về mình trách nhiệm đã làm người con gái phải bận lòng, phải u hoài. Yêu nhưng luôn hướng về đối phương để em không bận lòng vì em nữa, hi sinh vì niềm đam mê, vì hạnh phúc nơi em chọn lựa. Tình yêu không phải là sự ép buộc mà tình yêu là một sự tự nguyện: tự nguyện của những tâm hồn đồng cảm, đồng điệu. Song chia tay không phải để trở thành đối lập, thù địch của nhau mà chia tay để nối thêm, để mở rộng tình đòi. Đó là văn hoá ứng xử trong tình yêu. Nhân vật trữ tình trong bài thơ không thể đến, không có cơ hội trao duyên mong thành đôi thì mong người con gái ấy sẽ hạnh phúc với lựa chọn của mình. Tình yêu cần hướng đến sự đồng điệu, đồng cảm, sự tận tụy hi sinh, cần mãnh liệt để yêu và cần tinh tế để cảm nhận. Đó mới là cách úng xử tuyệt vời nhất, thông minh và có văn hóa.
a) Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
+ Xuân Diệu là một trong những cây đại thụ lớn của nền thi ca Việt Nam, được mệnh danh là “ông hoàng” của những bài thơ tình cháy bỏng, nồng nàn.
+ Bài thơ Vội vàng là một sáng tác rất tiêu biểu của Xuân Diệu nói lên tiếng lòng của một trái tim đang khát khao, cuồng si với lẽ sống cuộc đời.
- Khái quát nội dung khổ cuối: Thể hiện khát vọng sống, khát vọng tình yêu cuồng nhiệt và hối hả của cuộc sống được cảm nhận qua các giác quan cơ thể hết sức tinh tế và sâu sắc.
b) Thân bài
* Luận điểm 1: Bức tranh thiên nhiên được hiện lên một lần nữa
- Các hình ảnh mây, gió, nước, bướm, cây cỏ… hiện lên với sức sống căng tràn, tươi mới
=> Cái “mơn mởn” của sự sống khiến tác giả như tham lam “muốn ôm” lấy tất cả.
- “mau đi thôi” : câu cảm thán thể hiện sự tận hưởng thiên nhiên, tận hưởng thời gian và cuộc sống
=> Khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng được yêu thương.
* Luận điểm 2: Biểu hiện của cách sống vội vàng, hối hả, cuồng nhiệt
- Câu thơ "Ta muốn ôm" chỉ có ba chữ được đặt ở vị trí đặc biệt: chính giữa hàng thơ
-> Hình ảnh một cái tôi đầy ham hố, đang đứng giữa trần gian, dang rộng vòng tay, nới rộng tầm tay để ôm cho hết, cho khắp, gom cho nhiều mọi cảnh sắc mơn mởn trinh nguyên của trần thế này vào lòng ham muốn vô biên của nó.
- Từ ôm đến riết, đến say, đến thâu, đến cắn...
- Rất nhiều cảm giác: chuếnh choáng, đã đầy, no nê...
-> Cái gì cũng ở cường độ cao, ở trạng thái mê say, ứ tràn.
- Sử dụng nhiều điệp từ: ta (5 lần), và (3 lần), cho (3 lần)
=> Nhà thơ muốn ôm ghì, siết chặt cuộc sống trong vòng tay của mình vì sợ mất nó, muốn tận hưởng cuộc sống đó ở những cảm giác cuồng nhiệt, mãnh liệt nhất, tận hưởng những gì non nhất, ngon nhất của sự sống: mây đưa, gió lượn, cánh bướm với tình yêu, non nước, cây và cỏ rạng.
=> Sự vội vàng, hối hả, cuồng nhiệt đến với cuộc sống của nhà thơ.
* Luận điểm 3: Sự cảm nhận của tác giả qua các giác quan của cơ thể.
- Tác giả cảm nhận cuộc sống và thiên nhiên qua thị giác, khứu giác, thính giác,…
+ Thị giác: cảm giác mơn trớn của thiên nhiên
+ Khứu giác: cảm nhận mùi hương đẹp đẽ của thiên nhiên
+ Thính giác: cảm nhận được âm thanh của thiên nhiên
- Tác giả tận hưởng bằng tất cả các giác quan để rồi lịm đi trong niềm mê đắm ngây ngất: "Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi"
-> Tình yêu cuồng nhiệt, mãnh liệt của tác giả.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Giọng thơ yêu đời vồ vập thấm vào từng câu từng chữ
- Câu ngắn dài đan xen linh hoạt, nhịp thơ nhanh mạnh
- Hàng loạt các điệp từ, điệp ngữ tuôn trào hối hả, dồn dập
c) Kết bài
- Khái quát ý nghĩa của đoạn thơ cuối đối với tác phẩm.
- Cảm nhận của bản thân.
1.thể thơ tự do vì nó không quy định, vần luật
2.
Biện pháp tu từ: điệp ngữ , chữ "Ta muốn"
Tác dụng : tăng sực gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt, thể hiện khao khát giứ lại hương sắc cho cuộc đời
Nguyễn ko đi học à , trực tiếp á