Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nước được tạo thành từ nguyên tử của các nguyên tố hydrogen và oxygen ( H2 ; O2 )
Nước có thể được tạo thành từ phản ứng đốt cháy hydrogen trong oxygen.

Bình giữ nhiệt thường có cấu tạo gồm các bộ phận chính sau:
1. Lớp vỏ ngoài: Thường làm bằng nhựa hoặc kim loại để bảo vệ và tạo tính thẩm mỹ.
2. Lớp cách nhiệt (thành bình): Gồm hai lớp kim loại (thường là inox) với một lớp chân không ở giữa, giúp hạn chế sự truyền nhiệt ra ngoài.
3. Nắp bình: Được thiết kế chặt, có gioăng cao su để ngăn nhiệt thoát ra ngoài.
4. Lớp phủ phản xạ nhiệt: Mặt trong thành bình có thể được mạ bạc để giảm bức xạ nhiệt.
Cách bình giữ nhiệt giúp giữ nước nóng trong 6-12 giờ:
- Hạn chế truyền nhiệt qua dẫn nhiệt: Nhờ lớp chân không giữa hai lớp thành bình, khả năng dẫn nhiệt bị giảm đáng kể.
- Giảm bức xạ nhiệt: Lớp mạ bạc bên trong giúp phản xạ nhiệt trở lại vào nước, hạn chế mất nhiệt.
- Ngăn chặn đối lưu nhiệt: Nắp bình kín giúp không khí nóng bên trong không thoát ra, giữ nước nóng lâu hơn.

Tham khảo!
Hình | Loại đòn bẩy | Tác dụng |
19.6 a | Đòn bẩy loại 2 không cho lợi về lực | Giúp di chuyển vật cần nâng nhanh chóng và dễ dàng hơn (câu được cá nhanh hơn). |
19.6 b | Đòn bẩy loại 1 | Cho lợi về lực (mở được nắp bia dễ dàng). |
19.6 c | Đòn bẩy loại 2 không cho lợi về lực | Giúp di chuyển vật cần nâng nhanh chóng và dễ dàng hơn (gắp thức ăn dễ dàng). |
19.6 d | Đòn bẩy loại 2 cho lợi về lực | Nâng được vật nặng (làm vỡ được vật cứng khi cần một lực tác dụng lớn). |
19. 6 e | Đòn bẩy loại 1 | Cho lợi về lực và thay đổi hướng tác dụng lực theo mong muốn (làm thuyền di chuyển dễ dàng). |
19.6 g | Đòn bẩy loại 1 | Cho lợi về lực và thay đổi hướng tác dụng lực theo mong muốn (cắt đồ vật dễ dàng). |

1. Trước và sau phản ứng, những nguyên tử nào liên kết với nhau?
=> những nguyên tử liên kết với nhau là :
+ 2 nguyên tử H liên kết với nhau
+ 2 nguyên tử O liên kết với nhau
2. Trong quá trình phản ứng, số nguyên tử H và số nguyên tử O có thay đổi không?
=> Không thay đổi

Tham khảo!
1. Mặt Trời truyền năng lượng nhiệt xuống Trái Đất dưới hình thức bức xạ nhiệt. Trái Đất hấp thụ một phần năng lượng này, đồng thời phản xạ lại một phần dưới hình thức bức xạ nhiệt của Trái Đất. Bầu khí quyển bao quanh Trái Đất có tác dụng giống như một nhà lợp kính, giữ lại bức xạ nhiệt của Trái Đất làm cho bề mặt của Trái Đất và không khí bao quanh nóng lên.
2.
Nguyên nhân làm tăng nhanh hàm lượng CO2 trong khí quyển:
+ Hoạt động sản xuất gia tăng, mở rộng.
+ Quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên.
+ Sự phát triển của các phương tiện giao thông vận tải.
+ Diện tích rừng, diện tích trồng cây xanh giảm.
- Những biện pháp có thể làm giảm sự tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển:
+ Trồng thêm nhiều rừng, nhiều cây xanh.
+ Sử dụng các nguồn năng lượng mới, hạn chế tạo ra khí thải độc hại, và khí CO2 trong sản xuất và giao thông, sinh hoạt như: năng lượng gió, mặt trời, nước, ...
+ Chuyển từ phương tiện giao thông chạy bằng xăng, dầu sang các phương tiện giao thông chạy bằng điện: xe máy điện, xe ô tô điện, …
3.
Em và các bạn có thể làm gì để góp phần cụ thể vào việc làm giảm hiệu ứng nhà kính để góp phần ổn định nhiệt độ bề mặt Trái Đất.
- Tham gia các hoạt động trồng cây xanh.
- Hạn chế đi lại bằng máy bay, các phương tiện cá nhân (ô tô, xe máy) sử dụng xăng dầu.

Tổng số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong các chất tham gia phản ứng luôn bằng tổng số nguyên tử của nguyên tố đó trong các chất sản phẩm.

1. Cấu tạo:
Tay cầm: Thường được làm bằng gỗ hoặc nhựa, có thể có bọc cao su để tăng độ ma sát và thoải mái khi cầm nắm.
Thân đòn bẩy: Làm bằng kim loại chắc chắn (thường là thép), có dạng thanh dài.
Điểm tựa: Là điểm mà đòn bẩy xoay quanh. Trong hình vẽ, điểm tựa là một bánh xe nhỏ ở đầu đòn bẩy.
Mấu nâng: Là phần nhô ra ở đầu đòn bẩy, được thiết kế để tiếp xúc với vật cần nâng.
2. Cách sử dụng:
Bước 1: Đặt mấu nâng của đòn bẩy vào vị trí cần nâng của vật.
Bước 2: Đặt điểm tựa của đòn bẩy (bánh xe) sát với mặt phẳng nâng (ví dụ: sàn nhà).
Bước 3: Dùng tay tác dụng lực vào đầu tay cầm của đòn bẩy.
Bước 4: Lực tác dụng sẽ tạo ra mô men lực, làm cho đòn bẩy xoay quanh điểm tựa và nâng vật lên.
Bước 5: Di chuyển vật đến vị trí mong muốn.

a) Phương: thẳng đứng, chiều: hướng lên trên.
Nhận xét: Lực F 2 mà người thợ tác dụng có chiều hướng lên trên, trong khi vật chịu lực F 1 có chiều xuống dưới (do trọng lực).
Khi lực F 2 thắng được trọng lực của vật, vật sẽ được nâng lên theo chiều của lực F 2
b) Để dễ dàng nâng vật hơn, ta dịch điểm tựa O về phía vật để giảm lực F 2 cần tác dụng.
Tham khảo!
1. Cấu tạo nguyên tử gồm có hạt nhân và lớp vỏ electron. Trong đó:
Hạt nhân nằm ở tâm nguyên tử, gồm các hạt proton và nơtron.
Vỏ nguyên tử bao gồm các electron chuyển động trong không gian xung quanh hạt nhân.
=> Nguyên tử được cấu tạo bởi 3 loại hạt cơ bản là: electron, proton và nơtron.
2. Electron trong nguyên tử có thể dịch chuyển rời khỏi nguyên tử và di chuyển sang nơi khác.