Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Mình xin bổ xung cho bạn @Gia Long 2k6
+ Chăn nuôi như vậy sẽ giúp tiết kiệm nguồn nhân lực và tiết kiệm được tiền bạc và có thể chăn nuôi trên một khu rộng lớn nên hiệu quả cao hơn .
+ Giúp khu vực chăn nuôi đảm bảo được nhiều điều kiện cần thiết như : trang thiết bị tốt , vệ sinh môi trường ,....và năng suất cao nên thu nhập sẽ cao và còn đảm bảo được vật chăn nuôi được tốt và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm .
Chăn nuôi với số lượng lớn, năng suất cao hơn , thu nhập nhanh hơn .
- Vùng núi Đông Bắc là vùng đồi núi thấp, nằm ở tả ngạn sông Hồng. Các cánh cung lớn và và vùng đồi phát triển rộng. Địa hình cácxtơ khá phổ biến. - Vùng núi Tây Bắc: nằm giữa sông Hồng và sông Cả, các dãy núi cao, hiểm trở, nằm so le hướng tây bắc - đông nam, giữa các dãy núi có các cánh đồng. - Vùng núi Trường Sơn Bắc: từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã, là vùng núi thấp, sườn đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi ăn sát ra biển, sườn tây thoải. - Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam: các cao nguyên rộng được phủ đất đỏ badan dày, xếp tầng.
Thuận lợi về điều kiện tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ
- Địa hình thoải có độ cao trung bình, bề mặt thoải rất thích hợp làm mặt bằng xây dựng và canh tác tốt.
- Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm thích hợp trồng cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả…(cây trồng phát triển quanh năm).
- Đất đai có hai loại chủ yếu là đất bazan và đất xám trên phù sa cổ thích hợp trồng cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu: cao su, cà phê, điều, thuốc lá, mía đường, rau quả…
- Sông ngòi: Hệ thống sông Đồng Nai (sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Bé) có giá trị thủy lợi, thủy điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
- Vùng biển nhiều hải sản, nhiều dầu khí ở thềm lục địa.
Khó khăn về điều kiện tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ
- Trên đất liền ít khoáng sản.
- Rừng tự nhiên chiếm tỉ lệ thấp.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp và đô thị ngày càng tăng.
Thuận lợi về điều kiện tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ
- Địa hình thoải có độ cao trung bình, bề mặt thoải rất thích hợp làm mặt bằng xây dựng và canh tác tốt.
- Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm thích hợp trồng cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả…(cây trồng phát triển quanh năm).
- Đất đai có hai loại chủ yếu là đất bazan và đất xám trên phù sa cổ thích hợp trồng cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu: cao su, cà phê, điều, thuốc lá, mía đường, rau quả…
- Sông ngòi: Hệ thống sông Đồng Nai (sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Bé) có giá trị thủy lợi, thủy điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
- Vùng biển nhiều hải sản, nhiều dầu khí ở thềm lục địa.
Khó khăn về điều kiện tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ
- Trên đất liền ít khoáng sản.
- Rừng tự nhiên chiếm tỉ lệ thấp.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp và đô thị ngày càng tăng.
Dân cư và nguồn lao động: dân đông, nguồn lao động dồi dào và có trình độ chuyên môn cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn được áp dụng nhiều chính sách phát tiển, ứng dụng sớm các thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.
Đặc điểm dân cư:
- Đông Nam Bộ là vùng đông dân, có lực lượng lao động dồi dào nhất là lao động lành nghề, thị trường tiêu dùng rộng lớn.
- Vùng có tỉ lệ dân thành thị, mật độ dân số cao nhất cả nước.- Đặc biệt, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố đông dân nhất cả nước
a) Vị trí địa lí
– Đông Nam Bộ giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Cam-pu-chia và Biển Đông.
– Trong điều kiện giao thông vận tải ngày càng hiện đại, vị trí đó đã cho phép Đông Nam Bộ mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng cũng như vùng tiêu thụ sản phẩm.
b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
– Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm hơn 40% diện tích đất của vùng. Đất xám bạc màu (trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng hơn đấ badan, nhưng thoát nước tốt.
– Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá) trên quy mô lớn.
– Nằm gần các ngư trường lớn là ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau – Kiên Giang. Có điều kiện lí tưởng để xây dựng cảng cá, thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước lợ.
– Tài nguyên rừng là nguồn cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi, nguồn nguyên liệu giấy. Ở đây có một số vườn quốc gia, trong đó có Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) nổi tiếng và Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh).
– Tài nguyên khoáng sản nổi bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa. Ngoài ra, có sét và cao lanh.
– Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn.
Điều kiện kinh tế- xã hội
– Là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao. Sự phát triển kinh tế năng động của vùng càng tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đồng thời là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.
– Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.
– Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
a) Vị trí địa lí
– Đông Nam Bộ giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Cam-pu-chia và Biển Đông.
– Trong điều kiện giao thông vận tải ngày càng hiện đại, vị trí đó đã cho phép Đông Nam Bộ mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng cũng như vùng tiêu thụ sản phẩm.
b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
– Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm hơn 40% diện tích đất của vùng. Đất xám bạc màu (trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng hơn đấ badan, nhưng thoát nước tốt.
– Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá) trên quy mô lớn.
– Nằm gần các ngư trường lớn là ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau – Kiên Giang. Có điều kiện lí tưởng để xây dựng cảng cá, thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước lợ.
– Tài nguyên rừng là nguồn cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi, nguồn nguyên liệu giấy. Ở đây có một số vườn quốc gia, trong đó có Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) nổi tiếng và Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh).
– Tài nguyên khoáng sản nổi bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa. Ngoài ra, có sét và cao lanh.
– Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn.
Điều kiện kinh tế- xã hội
– Là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao. Sự phát triển kinh tế năng động của vùng càng tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đồng thời là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.
– Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.
– Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.