K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Bài làm

~ Tham khảo nha, mik k bt diễn tả ntn nx nên mik cho bn tham khảo một chút, đây là soạn cả bài nhé ~

I - GHI NHỚ VỀ TỪ LOẠI:

- Dựa vào sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp, các từ được phân ra thành từng loại, gọi là từ loại.

- Từ loại là các loại từ có chung đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát.

- Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt gồm: Danh từ, động từ, tính từ, đại từ (lớp 5). Ngoài ra, còn có 1 số từ loại khác như: Quan hệ từ (học ở lớp 5), số từ, phụ từ, tình thái từ,...(không học ở tiểu học).

II - GHI NHỚ VỀ DANH TỪ - ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ:

1. Danh từ (DT): DT là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị)

V.D:

- DT chỉ hiện tượng: mưa, nắng, sấm, chớp,...

- DT chỉ khái niệm: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,...

- DT chỉ đơn vị: Ông, vị (vị giám đốc), cô (cô Tấm), cái, bức, tấm,... ; mét, lít, ki-lô-gam,... ; nắm, mớ, đàn,...

Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết, người ta phân chia thành 2 loại: DT riêng và DT chung.

+ Danh từ riêng: là tên riêng của một sự vật (tên người, tên địa phương, tên địa danh,...)

+ Danh từ chung: là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật). DT chung có thể chia thành 2 loại:

- DT cụ thể: là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió, mưa,...).

- DT trừu tượng: là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,...).

Các DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung.

==> DT chỉ hiện tượng:

Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như: mưa, nắng, sấm, chớp, động đất,... và hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức,...DT chỉ hiện tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhiên (cơn mưa, ánh nắng, tia chớp,...) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo,...) nói trên.

==> DT chỉ khái niệm:

Chính là loại DT có ý nghĩa trừu tượng (DT trừu tượng - đã nêu ở trên). Đây là loại DT không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể ,mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ,cuộc sống, ý thức , tinh thần, mục đích, phương châm,chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,… Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hoá”, cụ thể hoá được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe,...

==> DT chỉ đơn vị:

Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau :

- DT chỉ đơn vị tự nhiên: Các DT này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là DT chỉ loại. Đó là các từ: con, cái, chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm, bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn, sợi,...

- DT chỉ đơn vị đo lường: Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu,...VD: lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang,...

- DT chỉ đơn vị tập thể: Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp. Đó là các từ: bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn, dãy, bó,...

- DT chỉ đơn vị thời gian: Các từ như: giây, phút, giờ, tuần, tháng, mùa vụ, buổi,...

- DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thôn, xã, huyện, nước, nhóm, tổ, lớp, trường, tiểu đội, ban, ngành,...

* Cụm DT:

- DT có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm DT. Cụm DT là loại tổ hợp từ do DT và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.

Trong cụm DT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho DT các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà DT biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời gian.

2. Động từ (ĐT): ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.

V.D: - Đi, chạy, nhảy,... (ĐT chỉ hoạt động)

- Vui, buồn, giận, ... (ĐT chỉ trạng thái)

* Mấy lưu ý về ĐT chỉ trạng thái:

- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của ĐT chỉ trạng thái là: nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,...) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói: còn xong, hết xong, kính trọng xong, ...). Trong TV có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :

+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): còn, hết, có,...

+ ĐT chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá,...

+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu,...

+ ĐT chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là,...

- Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,… Các từ này có một số đặc điểm sau:

+ Một số từ vừa được coi là ĐT chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.

+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại).

VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu)

Anh ấy đứng tuổi rồi.

+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của TT (kết hợp được với các từ chỉ mức độ )

- Các "ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái ( trạng thái tâm lí ): yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm, hiểu,...Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của TT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT.

- Có một số ĐT chỉ hành động dược sử dụng như một ĐT chỉ trạng thái.

VD: Trên tường treo một bức tranh.

Dưới gốc cây có buộc một con ngựa.

- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như TT. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể: Ai thế nào?

* Xem thêm về ĐT nội động và ĐT ngoại động:

- ĐT nội động :Là những ĐT hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, ngủ, đứng,... ). ĐT nội động không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.

V.D1: Bố mẹ rất      lo lắng        cho       tôi

                 ĐT nội động   Q.H.T     Bổ ngữ

- ĐT ngoại động: là những ĐT hướng đến người khác, vật khác (xây, phá, đập, cắt,...). ĐT ngoại động có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.

V.D2: Bố mẹ rất   thương yêu       tôi.

              ĐT ngoại động    Bổ ngữ

- Để phân biệt ĐT nội động và ĐT ngoại động, ta đặt câu hỏi: ai ? cái gì ? đằng sau ĐT. Nếu có thể dùng 1 bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ĐT ngoại động (V.D2), nếu không được thì đó là ĐT nội động (V.D 1)

Hỏi: yêu thương ai? > yêu thương tôi.

Lo lắng cho ai ? > lo lắng cho tôi.( không thể hỏi: lo lắng ai ?)

* Cụm ĐT:

- ĐT thường kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (ở phía trước) và một số từ ngữ khác để tạo thành cụm ĐT. Cụm ĐT là loại tổ hợp từ do ĐT với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều ĐT phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm ĐT mới trọn nghĩa.

Trong cụm ĐT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho ĐT các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự ;sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,...Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho ĐT các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động.

3. Tính từ (TT): TT là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động, trạng thái,...

* Có 2 loại TT đáng chú ý là:

- TT chỉ tính chất chung không có mức độ (xanh, tím, sâu, vắng,...)

- TT chỉ tính chất có xác định mức độ (mức độ cao nhất) (xanh lè, tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,...)

* Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái:

- Từ chỉ đặc điểm:

Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ riêng của một một sự vật nào đó ( có thể là người, con vật, đồ vât, cây cối,...). Đặc điểm của một vật chủ yếu là đặc điểm bên ngoài (ngoại hình ) mà ta có thể nhậ...

19 tháng 3 2019

cảm ơn bạn nhé

Danh từ: trời,nắng,gió,đồng bằng miền biển

Động từ: thổi

Tính từ: xanh ngắt,cao vòi vọi,to,gay gắt,mát mẻ,dễ chịu

3 tháng 4 2020

CÁC DANH TỪ: BƯỜI TRƯA,TRỜI,NẮNG,GIÓ,ĐỒNG BẰNG MIỀN BIỂN.

CÁC ĐỘNG TỪ: THỔI.

CÁC TÍNH TỪ: XANH NGẮT,CAO VỜI VỢI,TO,GAY GẮT,MÁT MẺ,DỄ CHỊU.

HỌC TỐT

Danh từ :Niềm vui , Tình yêu,

Động từ : Vui chơi,Yêu thương

Tính từ : Đáng yêu

k cho m nha

5 tháng 4 2020

-Danh từ: niềm vui ,tình yêu .

-Động từ: yêu thương, vui chơi.

-Tính từ:đáng yêu.

Bài 1: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong những từ sau: niềm vui, yêu thương, tình yêu, vuiBài 2: Đặt câu:a) có từ "của" là danh từ:...............................................................b) có từ "của" là quan hệ từ:..........................................................c) có từ "hay" là tính từ:.................................................................d) có từ "hay" là quan hệ...
Đọc tiếp

Bài 1: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong những từ sau: niềm vui, yêu thương, tình yêu, vui

Bài 2: Đặt câu:

a) có từ "của" là danh từ:...............................................................

b) có từ "của" là quan hệ từ:..........................................................

c) có từ "hay" là tính từ:.................................................................

d) có từ "hay" là quan hệ từ:.........................................................

Bài 3: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong hai câu thơ sau:

        "Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay

        Vượn hót chim kêu suốt cả ngày."

Bài 4: Tìm và viết lại các tính từ trong câu sau:

a) Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.

b) Vục mẻ miệng gầu.

    Bạn nào đúng và nhanh mik tick cho nhé!!! >~< Thanks các bn trước nha!!!

 

1
11 tháng 3 2020

Bài 1: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong những từ sau:

niềm vui,: danh từ 

yêu thương,: động từ 

tình yêu, : danh từ

vui: tính từ 

Bài 2: Đặt câu:

a) có từ "của" là danh từ:...Nhà ông Châu thật nhiều của cải............................................................

b) có từ "của" là quan hệ từ:........Cây xoài của nhà bà Lan thật nhiều quả..................................................

c) có từ "hay" là tính từ:...Bạn Chi hát rất hay ..............................................................

d) có từ "hay" là quan hệ từ:.......Bạn muốn học hay chơi...............................................

Bài 3: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong hai câu thơ sau:

        Cảnh rừngViệt Bắc/ thật là/hay

               DT            DT                    TT

        Vượn/ hót /chim/ kêu'/ suốt cả ngày."

            DT    ĐT    DT   ĐT

Bài 4: Tìm và viết lại các tính từ trong câu sau:

a) Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.

b) Vục mẻ miệng gầu.

học tốt

2 tháng 8 2018

 DT : bốn mùa, sắc trời, đất, non, gió, sông, nắng, Thái Nguyên, Thái Bình, nước, đá.

-ĐT :mòn, dựng, ngược, xuôi.

- TT : riêng, đầy, cao.

GN
GV Ngữ Văn
Giáo viên
29 tháng 3 2019

a. Vị ngữ

b. Định ngữ

c. Bổ ngữ

d. Chủ ngữ

a) Từ Xuân1 và từ Xuân2 là 2 từ đồng âm

b) Từ Xuân1 là Danh Từ

     Từ Xuânlà Tính Từ

c) Vì khi trồng cây đất nước ta sẽ phủ đầy một màu xanh bạt ngàn của cây cối khiến cho đát nước ngày càng đẹp và đất nước ta giống như trẻ lại.

19 tháng 3 2020

a/ Cân

Là danh từ :bạn ấy rất nạng cân

-Là động từ : bà cân cho tôi 2 củ cà rốt này

-Là tính từ:thân hình bn mai rất cân dối

b/Xuân

-Là danh từ :  mùa xuân rất đẹp

-Là động từ :mùa xuân cây cối đâm chồi nảy lộc

-Là tính từ:cô ấy vẫn còn xuân.

# mui #

19 tháng 3 2020

a.

- danh từ: Mẹ em vừa mua một cái cân.

- động từ: Cô bán hàng đang cân gạo.

- tính từ: Cô ấy có vóc dáng thật cân đối!

b.

- danh từ: Em rất thích mùa xuân - mùa của hoa lá, cây cỏ.

- động từ: (câu này bó tay á)

- tính từ: Chị ấy vẫn còn xuân.

22 tháng 10 2023

huhu mọi người ơi cho em xin dáp án của bài văn nhớ vườn ổi quê ngoại đi mà.