Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các thành phần của đất: Có hai thành phần chính là thành phần khoáng và thành phần hữu cơ
- Thành phần khoáng chiếm phần lớn trọng lượng của đất, gồm những hạt khoáng có màu loang lổ và kích thước to nhỏ khác nhau.
- Thành phần hữu cơ chiếm một tỉ lệ nhỏ, tồn tại chủ yếu trong tầng trên cùng của lớp đất. Tầng này có màu xám thẫm hoặc đen là màu của chất mùn
- Ngoài ra trong đất còn có nước và không khí tồn tại trong các khe hổng của hạt khoáng
Nguồn gốc của các thành phần ấy:
- Đá mẹ là nguồn gốc sinh ra các thành phần khoáng trong đất
- Sinh vật là nguồn gốc sinh ra thành phần hữu cơ trong đất
- Các thành phần của đất: Có hai thành phần chính là thành phần khoáng và thành phần hữu cơ.
- Nguồn gốc của các thành phần chất hữu cơ và chất khoáng là :
+ Chất hữu cơ : Sinh vật sống trong đất .
+ Chất khoáng : Đá mẹ.
Lớp đất là lớp vật mỏng, vụn bở, bao phủ các bờ mặt trên lục địa gọi là lớp đất.
Gồm: nước, chất khoáng, không khí và chất hưũ cơ.
-Đất hay thổ nhưỡng là lớp vật chất mỏng,vụn vỡ,bao phủ trên bề mặt các lục địa và đảo,được đặc trưng bởi độ phì
-Đất bao gồm nhiều thành phần:Khoáng,chất hữu cơ,không khí và nước
Trên cùng là tầng chứ mùn ( mỏng, màu xám) Giữa là tầng tích tụ sét, sỏi….(dày, màu vàng đỏ) Dưới cùng là đá mẹ ( xuống sâu, màu tùy loại đá). Thành phần Khoáng: có tỉ lệ lớn ( 90 – 95%), các hạt màu loang lổ ( do đá gốc tạo ra hoặc do bồi tụ, lắng lại). Hữu cơ: Tỉ lệ nhỏ, chủ yếu ở tầng trên, màu xám hoặc đen ( sinh vật phân hủy -> chất mùn cho cây). Nước và không khí trong các khe hổng của đất. Đất có tính chất quan trọng là độ phì. Độ phì là khả năng cung cấp cho thực vật nước, các chất dinh dưỡng và các yếu tố khác như nhiệt độ, không khí, để thực vật sinh trưởng và phát triển.
Không khí bào gồm 3 thành phần gồm:
- Khí Nitơ (Chiếm 78%)
- Khí Ôxi (Chiếm 21%)
- Hơi nước và các khí khác (Chiếm 1%)
Tầng đối lưu nằm sát mặt đất nhất.
Câu 1: Đặc điểm về nhiệt độ và độ ẩm của khối khí đại dương: Khối khí đại dương có nhiệt độ và độ ẩm thay đổi tùy theo vị trí và thời điểm. Thường thì nhiệt độ của khí đại dương giảm khi tiến về phía cận cực và tăng khi tiến về phía xích đạo. Độ ẩm của khối khí đại dương có thể biến đổi tùy thuộc vào vùng địa lý và mùa trong năm. Nó có thể làm tăng sự tạo ra mây và các hiện tượng thời tiết.
Câu 2: Nguyên nhân hình thành sóng và thủy triều:
Sóng hình thành do sự tác động của gió lên mặt biển. Gió đẩy một phần của nước biển, tạo thành sóng. Sóng cũng có thể được tạo ra bởi sự rung động của động đất hoặc sự va chạm của các vật thể trong biển.
Thủy triều là hiện tượng biến đổi mực nước biển do tương tác giữa Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái Đất. Thủy triều biến đổi theo chu kỳ hàng ngày và hàng tháng.
Tham khảo
a. Nội dung 1: Địa hình
- Đặc điểm chung.
- Các dạng địa hình chính.
- Mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần tự nhiên khác (khí hậu, sông ngòi, đất trồng, sinh vật).
b. Nội dung 2: Khí hậu
- Đặc điểm chung.
- Các nét đặc trưng của khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, gió…).
- Mối quan hệ giữa khí hậu và các thành phần tự nhiên khác (địa hình, sông ngòi, khí hậu).
c. Nội dung 3: Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi.
- Đặc điểm chính của sông ngòi.
- Mối quan hệ giữa sông ngòi với các thành phần tự nhiên khác (địa hình, khí hậu…).
d. Nội dung 4: Đất
- Các loại đât. Đặc điểm chung của đất.
- Phân bố đất ở địa phương.
- Mối quan hệ giữa đất với các thành phần tự nhiên khác (địa hình, khí hậu, sông ngòi…).
d. Nội dung 5: Sinh vật
- Hiện trạng thảm thực vật tự nhiên (đặc biệ là độ che phủ).
- Các loài động vật hoang dã.
- Mối quan hệ giữa thực vật với động vật, giữa sinh vật với các thành phần tự nhiên khác (khí hậu, đất..).
2. Cách thức tiến hành
a. Thành lập nhóm và lựa chọn nội dung
b. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm
c. Xác định thời gian và địa điểm tham quan địa phương
d. Thu thập tài liệu và xử lí tài liệu
- Thu thập tài liệu qua sách vở, mạng internet, cơ quan quản lí vấn đề ở địa phương.
- Tham quan, tìm hiểu thực tế địa phương.
- Tìm hiểu qua người dân địa phương.
đ. Viết báo cáo
- Viết báo cáo từ các tài liệu sẵn có, viết các báo cáo theo gợi ý (nên viết ngắn gọn, súc tích):
+ Nêu ý nghĩa của việc tìm hiểu môi trường tự nhiên.
+ Nêu hiện trạng và nguyên nhân.
+ Một số giải pháp.
- Trình bày báo cáo
+ Phân công người báo cáo trước lớp.
+ Chuẩn bị nội dung kèm theo: tranh ảnh, bảng số liệu, biểu đồ.
Thành phần của đất gồm có đá phong hóa và chất hữu cơ, nước và không khí. Nhưng “phép kì diệu” ẩn trong một loại đất tốt chính là các sinh vật – như các động vật nhỏ, giun, côn trùng và vi khuẩn phát triển trong khi các thành phần khác của đất trong trạng thái cân bằng.
1.Khí quyển Trái Đất là lớp các chất khí bao quanh hành tinh Trái Đất và được giữ lại bởi lực hấp dẫn của Trái Đất. Nó gồm có nitơ (78,1% theo thể tích) và ôxy (20,9%), với một lượng nhỏ agon (0,9%), cacbon điôxít (dao động, khoảng 0,035%), hơi nước và một số chất khí khác.
2.Có 4 khối khí:
+ Khối khí nóng: hình thành trên các vùng vĩ độ thấp, có nhiệt độ tương đối cao.
+ Khối khí lạnh: hình thành trên các vùng vĩ độ cao, có nhiệt độ tương đối thấp.
+ Khối khí đại dương: hình thành trên các biển và đại dương, có độ ẩm lớn.
+ Khối khí lục địa: hình thành trên các vùng đất liền, có tính chất tương đối cao.
3. thời tiết là biểu hiện của các hiện tượng khí tượng xảy ra trong một thời gian ngắn và vị trí xác định
khí hậu là sự lặp đi lặp lại của tình hình thời tiết ở một địa phương trong một thời gian dài và nó đã trở thành quy luật
sự khác nhau:
thời tiết là biểu hiện của các hiện tượng khí tượng xảy ra trong một thời gian ngắn và vị trí xác định,
khí hậu là sự lặp đi lặp lại của tình hình thời tiết ở một địa phương trong một thời gian dài và nó đã trở thành quy luật.
4.Trên Trái Đất có 7 đai khí áp: đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao cực.
5.Có 3 loại gió chính trên Trái Đất :
- Gió Tín Phong : thổi từ áp cao chí tuyến 30 độ Bắc và Nam về cực thấp 0 độ
- Gió Tây ôn đới : thổi từ áp cao chí tuyến 30 độ Bắc và Nam về áp thấp 60 độ Bắc và Nam
- Gió Đông cực : thổi từ áp cực 90 độ về áp thấp 60 độ Bắc và Nam Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, ...
Thành phần của không khí
Bao gồm
+ Nitơ: 78%
+ Ôxi : 21%
+ Hơi nước và các khí khác: 1%
Vai trò của hơi nước :
Lượng hơi nước nhỏ nhất nhưng là nguồn gốc sinh ra mây, mưa, sương mù.
- Khí Nitơ ( 78%)
- Khí Oxi (21%)
- Hơi nước và các khí khác (1%)
Vai trò của hơi nước đối với đời sống con người và sinh vật
-Lượng hơi nước nhỏ nhất nhưng là nguồn gốc sinh ra mây, mưa, sương mù.
Các thành phần của đất là chất khoáng, nước, không khí, mùn và các loại sinh vật từ vì sinh vật cho đến côn trùng, chân đốt,...