Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

• Khái niệm tế bào gốc: Tế bào gốc là những tế bào có thể phân chia và biệt hóa thành thành loại tế ào khác nhau.
• Phân biệt các loại tế bào gốc:
+ Tế bào gốc phôi (tế bào gốc vạn năng): Có nguồn gốc từ phôi sớm của động vật, có thể phân chia và biệt hóa thành mọi loại tế bào của cơ thể trưởng thành.
+ Tế bào gốc trưởng thành (tế bào gốc đa tiềm năng): Có nguồn gốc từ các mô của cơ thể trưởng thành, chỉ có thể phân chia và biệt hóa thành một số loại tế bào nhất định của cơ thể.
• Nuôi cấy tế bào người và động vật mang lại nhiều lợi ích:
+ Mở ra triển vọng tạo ra tế bào, mô, cơ quan thay thế cho người bệnh mà không gặp trường hợp loại thải tế bào ghép vì nhân tế bào được cấy vào tế bào trứng là nhân của tế bào da người bệnh. Các tế bào được nhân dòng trong ống nghiệm là tế bào của người bệnh nhưng là tế bào khỏe mạnh.
+ Cho phép nghiên cứu và phát triển thịt nhân tạo làm thực phẩm cho con người.
+ Ứng dụng để sản xuất ra các protein chữa bệnh cho người.

- Tiềm năng ứng dụng của công nghệ tế bào gốc trong lĩnh vực khác của đời sống:
+ Sử dụng tế bào gốc để nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ quá trình phát triển cá thể, cơ chế điều hòa hoạt động của gene,…
+ Nuôi cấy tế bào gốc để tạo nên các mô hình kiểm tra tính an toàn và hiệu quả của thuốc mới, hạn chế sự thử nghiệm trên động vật.
+ Ứng dụng tế bào gốc trong lĩnh vực làm đẹp: Sử dụng tế bào gốc để điều trị các vấn đề về da như sẹo rỗ, sẹo lõm, thâm nám, mụn,…
- Các sản phẩm ứng dụng được sản xuất bằng công nghệ tế bào gốc: Các dòng mĩ phẩm sử dụng tế bào gốc như tế bào gốc Eldas, tế bào gốc GSC+, tế bào gốc DNA cá hồi Navacos Salmon Ampoule, tế bào gốc Melsmon,…

Tế bào gốc có thể phân chia và biệt hóa thành tất các loại tế bào chuyên biệt trong cơ thể như da, cơ, xương, tế bào máu,…

Loại mẫu mô | Mục đích nuôi cấy |
Mô phôi hoặc mô sơ sinh | - Để nghiên cứu sự phát triển phôi, ứng dụng trong cấy ghép tế bào vào mô nuôi cấy, nghiên cứu đặc điểm tăng trưởng của tế bào ung thư, đặc biệt là so sánh tốc độ tăng trưởng và hình thái tế bào ung thư với tế bào thường. - Để nghiên cứu biểu hiện gene, cơ chế tác động của các yếu tố điều hòa tăng trưởng trong các giai đoạn phát triển phôi; nghiên cứu đáp ứng với thuốc điều trị ung thư và xác định các chỉ thị sinh học. |
Mô soma | - Tạo dòng tế bào phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như nghiên cứu, tạo mô cơ quan thay thể, sản xuất chế phẩm sinh học,… |
Mô ung thư hoặc mô chuyển gene virus, gây đột biến, chuyển gene mã hóa protein bất tử | - Tạo dòng tế bào bất tử và dòng tế bào lai bất tử dùng cho nghiên cứu hoặc sản xuất chế phẩm sinh học,... |
Toàn bộ cơ quan từ phôi hoặc từ một phần cơ quan trưởng thành | - Để nghiên cứu chức năng của tế bào, kiểm tra tác động của các yếu tố bên ngoài (thuốc, các vi phân tử hoặc đại phân tử), nghiên cứu phát sinh hình thái, biệt hóa và chức năng của các cơ quan. |

Tham khảo
• So sánh tế bào thực vật với tế bào động vật:
- Giống nhau: Đều là tế bào nhân thực có nhân với màng nhân bao bọc; tế bào chất có hệ thống nội màng và khung xương tế bào, có các bào quan có màng hay không có màng.
- Khác nhau:
Tế bào thực vật | Tế bào động vật |
- Có thành cellulose bao quanh màng sinh chất. - Có lục lạp - Chất dự trữ là tinh bột, dầu - Thường không có trung tử - Không bào lớn - Không có lysosome | - Không có thành xenlulôzơ bao quanh màng sinh chất - Không có lục lạp - Chất dự trữ là glycogen, mỡ - Có trung tử - Không bào nhỏ hoặc không có - Có lysosome |
• So sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực:
- Giống nhau: Đều bao gồm 3 thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân.
- Khác nhau:
Tế bào nhân sơ | Tế bào nhân thực |
- Kích thước thường nhỏ hơn (bằng 1/10 tế bào nhân thực). | - Kích thước thường lớn hơn. |
- Có thành tế bào được cấu tạo từ peptidoglycan. | - Không có thành tế bào (tế bào động vật), thành cellulose (tế bào thực vật), thành chitin (tế bào nấm). |
- Vùng nhân chứa DNA và chưa có xuất hiện màng bao bọc. | - Nhân chứa DNA có màng kép bao bọc, bên trong chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc. |
- Không có hệ thống nội màng. | - Có hệ thống nội màng chia tế bào thành các khoang riêng biệt. |
- Không có khung xương tế bào | - Có khung xương tế bào. |
- Không có bào quan có màng bọc. | - Có các bào quan có hoặc không màng bao bọc. |
- Chứa ribosome 70 S. | - Chứa ribosome 80 S. |

Giống nhau:
- Đều là tế bào nhân thực
- Đều có 3 thành phần là màng sinh chất, tế bào chất và nhân
- Đều có các bào quan là: ribosome, lysosome, ti thể, lưới nội chất hạt, lưới nội chất trơn, không bà, peroxisome, bộ máy golgi,..
Khác nhau:
- Tế bào thực vật:
+ Có thành tế bào bao quanh màng sinh chất
+ Có lục lạp
+ Không có trung tử
+ Không bào lớn
- Tế bào động vật:
+ Không có thành tế bào bao quanh màng sinh chất
+ Không có lục lạp
+ Có trung tử
+ Không bào nhỏ

a) Đặc điểm của tế bào gốc:
- Khả năng tự tái tạo: Các tế bào gốc tăng trưởng và phân chia (tăng sinh) tạo nên các tế bào gốc thế hệ con.
- Khả năng biệt hóa thành các loại mô và tế bào của cơ thể: Dưới sự điều hòa của các phân tử truyền tin, các tế bào gốc có thể biệt hóa thành các loại tế bào chuyên biệt như da, cơ, xương, tế bào máu,…
b) Ý nghĩa của các đặc điểm tế bào gốc đối với sự phát triển cơ thể và tiềm năng ứng dụng:
- Đối với sự phát triển của cơ thể, tế bào gốc phân chia và biệt hóa giúp tạo ra các tế bào thay thế cho các tế bào bị chết hoặc bị tổn thương.
- Đặc điểm của tế bào gốc mở ra tiềm năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong y học tái tạo để điều trị bệnh ở người như cấy ghép tế bào gốc và tái tạo mô lành để thay thế cho các tế bào bị bệnh,...

Giống nhau
Tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực đều có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân, đồng thời đều những đặc điểm chung của tế bào như sau:
+ Mỗi tế bào được xem một hệ thống mở, tự duy trì, đồng thời tự sản xuất: tế bào có thể thu nhận các chất dinh dưỡng, chuyển hóa các chất này sang năng lượng, tiến hành các chức năng chuyên biệt và tự sản sinh thế hệ tế bào mới nếu cần thiết. Mỗi tế bào thường có chứa một bản mật mã riêng để hướng dẫn các hoạt động trên.
+ Sinh sản thông qua quá trình phân bào.
+ Trao đổi chất tế bào bao gồm các quá trình thu nhận các vật liệu thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào và sản xuất các phân tử mang năng lượng và các sản phẩm phụ. Để thực hiện được các chức năng của mình thì tế bào cần phải hấp thu và sử dụng được nguồn năng lượng hóa học dự trữ trong những phân tử hữu cơ. Năng lượng này sẽ được giải phóng trong các con đường trao đổi chất.
+ Đáp ứng với các kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài như những thay đổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng và di chuyển các túi tiết.
1.Tế bào nhân sơ có cấu tạo khá đơn giản, gồm có 3 thành phần chính : màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân. Ngoài các thành phần đó, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông (hình 7.2).
2.Tế bào nhân sơ thì thường bao gồm cả vi khuẩn, vi lam với kích thước từ 1mm – 3mm. Cấu tạo đơn giản nhờ các phân tử ở dạng vòng. Chúng chưa có nhân điển hình mà chỉ tồn tại vòng nucleotide. Tế bào nhân thực thì khác về thành phần, gồm có: nấm, động vật và thực vật.
Chỉ tiêu
so sánh
Tế bào gốc phôi
Tế bào gốc trưởng thành
Nguồn gốc
Có nguồn gốc từ khối tế bào mầm phôi của phôi nang ở giai đoạn tiền làm tổ.
Là những tế bào chưa được biệt hóa trong các mô hoặc cơ quan của cơ thể sau khi sinh ra.
Khả năng biệt hóa
Có khả năng biệt hóa thành hầu hết các loại mô và cơ quan của cơ thể.
Có thể phân hóa thành một hoặc một vài loại mô và cơ quan của cơ thể.
Ứng dụng
Ứng dụng điều trị nhiều bệnh ở người bằng cấy ghép tế bào gốc phôi như Parkinson, tiểu đường, các chấn thương cột sống,…
Ứng dụng để điều trị nhiều bệnh ở người bằng cấy ghép tế bào gốc trưởng thành như cấy ghép tủy xương, cấy ghép rìa giác mạc,…