
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Giải
* Xác định đứa con nuôi
- Bé Tư có nhóm máu B thuộc Kiểu gien IBIB hoặc IBIO => ít nhất 1 trong hai bố mẹ phải cho đc gen IB.
- Ông bà Bảy có nhóm máu A và nhóm máu O đều không thể cho được gen IB.
Vậy Bé Tư không phải là con ruột của họ mà là con nuôi.
*Kiểu gen của ông bà Bảy và các con
- Bà Bảy nhóm máu O do kiểu gen đồng hợp lặn IOIO.
- Ông Bảy nhóm máu A nên Kiểu gen chứa gen IA , con của họ là Bé Năm nhóm máu O, KG là IOIO => Ông Bảy phải cho gen IO
Vậy KG của ông Bảy là IAIO , bà Bảy là IOIO.
( sơ đồ lai P \(\rightarrow\) IAIO x IOIO)
Ở người 3 gen IA, IB , IO là 3 alen qui định các nhóm máu A, B, AB và O. Gen IA và IB tương đương nhau và đều trội hoàn toàn so với IO.
Kiểu gen Nhóm máu ( kiểu hình)
IAIA , IAIO A
IBIB , IBIO B
IAIB AB
IOIO O
Ông Bảy có nhóm máu A, vợ ông thuộc nhóm máu O. Họ có 4 người con, trong số này có 1 đứa con nuôi.
- Bé Hai và Bé Ba đều có nhóm máu A
- Bé Tư có nhóm máu B, Bé Năm nhóm máu O
Hãy xác định đứa bé nào là con nuôi và kiểu gen của ông bà Bảy và các con

Theo mình tìm hiểu thì các thể truyền dùng trong liệu pháp gen có nguồn gốc từ virus hoặc không phải virus nhưng không thấy dùng plasmid (plasmid là những phân tử ADN mạch dạng vòng có trong tế bào vi khuẩn, hoặc có thể được tổng hợp nhân tạo.
Về lí thuyết, nếu một gen mới được gắn vào hệ gen của vật chủ có thể xen vào vị trí mà có tác động đến gen tiền ung thư, ví dụ làm hoạt hóa gen tiền ung thư trở thành gen ung thư, như vậy có nguy cơ gây ra tác động có hại.

a. Số nu của gen là: (5100 : 3.4) x 2 = 3000 nu
b. Số nu từng loại là:
A = T = 20% x 3000 = 600 nu
G = X = (3000 : 2) - 600 = 900 nu
+ Số nu môi trường cung cấp cho gen nguyên phân 3 lần là:
Amt = Tmt = 600 x (23 - 1) = 4200 nu
Gmt = Xmt = 900 x (23 - 1) = 6300 nu
c. Số liên kết H của gen là: 2A + 3G = 2 x 600 + 3 x 900 = 3600 liên kết
d. Số liên kết hóa trị của gen là:
2N - 2 = 2 x 3000 - 2 = 5998 liên kết

Là giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định của môi trường, nằm ngoài giới hạn sinh thái thì sinh vật không tồn tại được.
Giới hạn ST có:
* Khoảng thuận lợi: là khoảng nhân tố ST ở mức phù hợp, đảm bảo cho sinh vật sống tốt nhất.
* Khoảng chống chịu: là khoảng nhân tố ST gây ức chế cho hoạt động sống của sinh vật.
Ví dụ: giới hạn sinh thái của cá rôphi Việt Nam là 5,6oC đến 42oC
Hầu hết cây trồng nhiệt đới quang hợp tốt nhất ở nhiệt độ 20oC đến 30oC
Lời giải:
Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian. Nằm ngoài giới hạn sinh thái, sinh vật có thể tồn tại được. Học sinh lấy ví dụ minh hoạ về giới hạn của sinh vật.

Xet tinh trang thuan tay:
P: me-thuan tay trai,(pp) x bo-thuan tay phai,(1/3PP,2/3Pp)
F1:2/3thuan tay phai,1/3 thuan tay trai
Xet tinh trang benh mau kho dong
P:me,(1/2XAXA,1/2XAXa) x bo(XaY)
F1:6/8 khong benh,2/8 benh
Vay con cai cua ho co cac kieu hinh voi ti le la:12/24thuan tay phai khong benh,4/24thuan tay phai benh,6/24thuan tay trai khong benh,2/24 thuan tay trai benh

Có thể theo dõi phả hệ để biết bệnh di truyền do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường hay NST X quy định nhờ đặc điểm của sự di truyền liên kết với giới tính.
- trong thực tiễn, người ta dựa vào những tính trạng liên kết với giới tính để sớm phân biệt đực cái, điều chỉnh tỉ lệ đực cái theo mục tiêu sản xuất
Ở gà, người ta dựa vào gen trội A trên NST X quy ddinhjj lông vằn để phân biệt trống mái từ khi mới nở.Gà trống con mang cặp XAXA nên mức độ vằn ở đầu rõ hơn gà mái mang XAY
Có thể theo dõi phả hệ để biết bệnh di truyền do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường hay NST X quy định nhờ đặc điểm của sự di truyền liên kết với giới tính.
- trong thực tiễn, người ta dựa vào những tính trạng liên kết với giới tính để sớm phân biệt đực cái, điều chỉnh tỉ lệ đực cái theo mục tiêu sản xuất
Ở gà, người ta dựa vào gen trội A trên NST X quy ddinhjj lông vằn để phân biệt trống mái từ khi mới nở.Gà trống con mang cặp XAXA nên mức độ vằn ở đầu rõ hơn gà mái mang XAY

* Diễn biến – Khi enzim ARN pôlimeraza bám vào promoter (vùng khởi đầu của gen) làm gen tháo xoắn và tách 2 mạch đơn, làm lộ ra mạch khuôn (mạch gốc) (mạch có chiều 3‘ 5‘) – Enzim ARN pôlimeraza di chuyển dọc theo mạch gốc và gắn các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào liên kết với các nuclêôtit trên mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung (U-A, A-T; G-X, X-G) tạo nên phân tử mARN theo chiều 5‘ 3‘ – Khi enzim di chuyển đến cuối gen gặp tín hiệu kết thúc thì dừng quá trình phiên mã và phân tử mARN vừa được tổng hợp được giải phóng. Vùng nào trên gen phiên mã xong thì đóng xoắn. * Kết quả: ở tế bào nhân sơ mARN sau khi tổng hợp ở dạng trưởng thành và trực tiếp làm khuôn tổng hợp chuỗi pôlipeptit. Còn ở tế bào nhân thực mARN sau khi tổng hợp ở dạng sơ khai, sau đó được cắt bỏ các đoạn intron, nối các đoạn exon lại với nhau thành mARN trưởng thành, đi qua màng nhân ra tế bào chất làm khuôn tổng hợp chuỗi pôlipeptit.
* Diễn biến – Khi enzim ARN pôlimeraza bám vào promoter (vùng khởi đầu của gen) làm gen tháo xoắn và tách 2 mạch đơn, làm lộ ra mạch khuôn (mạch gốc) (mạch có chiều 3‘ 5‘) – Enzim ARN pôlimeraza di chuyển dọc theo mạch gốc và gắn các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào liên kết với các nuclêôtit trên mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung (U-A, A-T; G-X, X-G) tạo nên phân tử mARN theo chiều 5‘ 3‘ – Khi enzim di chuyển đến cuối gen gặp tín hiệu kết thúc thì dừng quá trình phiên mã và phân tử mARN vừa được tổng hợp được giải phóng. Vùng nào trên gen phiên mã xong thì đóng xoắn. * Kết quả: ở tế bào nhân sơ mARN sau khi tổng hợp ở dạng trưởng thành và trực tiếp làm khuôn tổng hợp chuỗi pôlipeptit. Còn ở tế bào nhân thực mARN sau khi tổng hợp ở dạng sơ khai, sau đó được cắt bỏ các đoạn intron, nối các đoạn exon lại với nhau thành mARN trưởng thành, đi qua màng nhân ra tế bào chất làm khuôn tổng hợp chuỗi pôlipeptit.

A. Gen quy định tính trạng nằm ở NST giới tính X.
B. Gen quy định tính trạng nằm trong ti thể.
D. Gen quy định tính trạng nằm trên NST Y.
D. Không có kết luận nào nêu trên là đúng.
...
Ông Lê Thanh Vân là một chính trị gia từng có nhiều năm công tác trong bộ máy Nhà nước và Quốc hội Việt Nam. Ông sinh ngày 23 tháng 12 năm 1964 tại xã Văn Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Với trình độ chuyên môn cao, ông là Tiến sĩ Luật và có bằng lý luận chính trị cao cấp. Trong quá trình công tác, ông từng là đại biểu Quốc hội các khóa XIII, XIV và XV, đại diện cho cử tri thành phố Hải Phòng và tỉnh Cà Mau. Ông cũng giữ vị trí Ủy viên Thường trực Ủy ban Tài chính – Ngân sách của Quốc hội, góp phần vào nhiều hoạt động giám sát và xây dựng chính sách tài chính quốc gia.
Tuy nhiên, vào tháng 7 năm 2024, ông Lê Thanh Vân bị khởi tố và bắt tạm giam vì hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi. Sau đó, ông bị khai trừ khỏi Đảng Cộng sản Việt Nam và bị đình chỉ chức vụ đại biểu Quốc hội. Vụ án của ông cùng một số cá nhân khác đã thu hút sự quan tâm lớn từ dư luận. Trong phiên tòa, ông bày tỏ sự tiếc nuối khi bị xử lý kỷ luật vào thời điểm gần kết thúc nhiệm kỳ. Tuy nhiên, các cơ quan chức năng đã xác định rõ hành vi vi phạm và đưa ra các bản án nghiêm minh theo quy định pháp luật.
Từ một người từng được cử tri tín nhiệm nhiều năm liền, việc ông Lê Thanh Vân bị xử lý kỷ luật là bài học sâu sắc về trách nhiệm, đạo đức và sự liêm chính trong hoạt động công vụ. Đây cũng là minh chứng cho tinh thần “thượng tôn pháp luật” và quyết tâm của Nhà nước trong công cuộc phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
Tham khảo