Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Độ phức tạp của thuật toán sắp xếp nổi bọt là O(n2)
T = O(n) + O(n2) = O(n2)
Nếu A là một ma trận kích thước m x n, đoạn chương trình trên sẽ in ra giá trị của từng phần tử trong ma trận A, mỗi dòng một.
Cụ thể, với mỗi giá trị của i trong khoảng từ 0 đến m - 1, vòng lặp đầu tiên sẽ lặp qua từng phần tử trong hàng thứ i của ma trận A. Với mỗi giá trị của j trong khoảng từ 0 đến n-1, vòng lặp thứ hai sẽ in ra giá trị của phần tử tại vị trí (i,j) trong ma trận A bằng lệnh print(A[i][j],end=" "), kết thúc bằng một khoảng trắng.
Sau khi in hết các phần tử trong hàng thứ i, lệnh print() trong vòng lặp đầu tiên sẽ xuống dòng, chuyển sang in hàng tiếp theo của ma trận A. Như vậy, tổng hợp lại, đoạn chương trình sẽ in ra ma trận A dưới dạng bảng trên màn hình.
THAM KHẢO!
Chương trình trên tính tổng các giá trị i*(i+1) trong khoảng từ 0 đến n-1 và lưu kết quả vào biến s. Để xác định độ phức tạp thời gian của chương trình này, ta cần xem xét số lần lặp của vòng for và các phép toán trong vòng lặp.
Vòng for: Vòng lặp này chạy từ 0 đến n-1, với n là 1.000. Vậy số lần lặp là n, hay 1.000 lần.
Các phép toán trong vòng lặp:
Phép gán s = s + i*(i+1): Đây là phép gán giá trị vào biến s, có độ phức tạp là O(1).
Phép toán i*(i+1): Đây là phép nhân và cộng, có độ phức tạp là O(1).
Vậy tổng độ phức tạp thời gian của chương trình là O(n), hay O(1.000)
Để chứng minh tính đúng đắn của thuật toán sắp xếp chèn với các lệnh thay đổi trên, ta cần chứng minh hai điều kiện sau đây:
Điều kiện ban đầu (trước khi bắt đầu vòng lặp): Sau khi thực hiện lệnh j = 1, giá trị của j đang là 1, và dãy con A[0] chỉ gồm một phần tử là A[0] (vì j-1 là 0). Do đó, dãy con này đã được sắp xếp đúng.
Điều kiện duy trì (trong quá trình vòng lặp): Trong mỗi vòng lặp của while, nếu A[j] < A[j-1], ta hoán đổi giá trị của A[j] và A[j-1] bằng lệnh Đổi chỗ A[j] và A[j-1]. Sau đó, ta giảm giá trị của j đi 1 đơn vị bằng lệnh j = j - 1. Lúc này, giá trị của A[j] là giá trị của A[j-1] trước khi hoán đổi, và giá trị của A[j-1] là giá trị của A[j] trước khi hoán đổi. Điều này đồng nghĩa với việc dãy con A[0], A[1], ..., A[j-1] đã được sắp xếp đúng sau mỗi vòng lặp.
Vậy nên, dãy con A[0], A[1], ..., A[j-1] luôn được sắp xếp đúng sau mỗi vòng lặp của while, và dãy con này sẽ không bị thay đổi giá trị trong quá trình hoán đổi. Do đó, tính đúng đắn của thuật toán sắp xếp chèn vẫn được duy trì sau khi thay toàn bộ phần chèn A[i] vào vị trí đúng của dãy con A[0], A[1], ..., A[i-1] bằng các lệnh trên.
Bài làm của bạn @lê chí hiếu(bạn được 2,1 điểm)
bài 1
program PTYN;
uses crt;
var a:array[1..100,1..100]of integer;
i,j,m,n:integer;
f1,f2:text;
Max, Min:Integer;
Kt:boolean;
Procedure XuatMang;
begin
For i:=1 to n do
begin
for j:=1 to m do
Write(a[i,j]:4);
Writeln;
end;
end;
Procedure MaxCot(l:Integer);
var p:Integer;
begin
Max:=A[1,l];
For p:=2 to n do
if A[p,l]>Max then Max:=A[p,l];
end;
Procedure MinHang(k:Integer);
var o:integer;
begin
Min:=A[k,1];
For o:=2 to n do
if A[k,o]<Min then Min:=A[k,o];
end;
begin
clrscr;
assign(f1,'ptyn.inp');
assign(f2,'ptyn.out');
reset(f1);rewrite(f2);
while not EOF(f1) do
begin
kt:=false;
readln(f1,n,m);
for i:=1 to n do
begin
for j:=1 to m do
Read(f1,a[i,j]);
readln(f1);
end;
for i:=1 to n do
begin
for j:=1 to n do
begin
MaxCot(j);
MinHang(i);
if Max=Min then
begin
Writeln(f2,'(',i,',',j,')');
kt:=true;
end;
end;
end;
If kt=false then Writeln(f2,'Khong co ptu yen ngua.');
end;
Close(f1); Close(f2);
Readln
End.
Bài 4
const fi='tvh.inp';
fo='tvh.out';
var n,d,dem,sl,s2cs,s3cs,s4cs,s5cs,s6cs,s7cs,k,i,d1:longint;
st,st1,stk:string;
f1,f2:text;
begin
assign(f1,fi); reset(f1);
assign(f2,fo); rewrite(f2);
readln(f1,n,k);
str(n,st);
d:=length(st);
case d of
1: write(9);
2: begin
sl:=n-9;
dem:=9+sl*2;
end;
3: begin
s2cs:=(99-10)+1;
s3cs:=n-99;
dem:=9+s2cs*2+s3cs*3;
end;
4: begin
s2cs:=(99-10)+1;
s3cs:=(999-100)+1;
s4cs:=n-999;
dem:=9+s2cs*2+s3cs*3+s4cs*4;
end;
5: begin
s2cs:=(99-10)+1;
s3cs:=(999-100)+1;
s4cs:=(9999-1000)+1;
s5cs:=n-9999;
dem:=9+s2cs*2+s3cs*3+s4cs*4+s5cs*5;
end;
6: begin
s2cs:=(99-10)+1;
s3cs:=(999-100)+1;
s4cs:=(9999-1000)+1;
s5cs:=(99999-10000)+1;
s6cs:=n-99999;
dem:=9+s2cs*2+s3cs*3+s4cs*4+s5cs*5+s6cs*6;
end;
7: begin
s2cs:=(99-10)+1;
s3cs:=(999-100)+1;
s4cs:=(9999-1000)+1;
s5cs:=(99999-10000)+1;
s6cs:=(999999-1000000)+1;
s7cs:=n-999999;
dem:=9+s2cs*2+s3cs*3+s4cs*4+s5cs*5+s6cs*6+s7cs*7;
end;
end;
if k<=dem then
begin
i:=1;
d1:=0;
repeat
str(i,st1);
d1:=d1+length(st1);
i:=i+1;
until d1>=k;
stk:=st1[length(st1)-(d1-k)];
writeln(f2,stk);
end;
close(f1);
close(f2);
end.
Bài 5
PROGRAM robot;
VAR A:ARRAY[0..30,0..30] OF BYTE;
F:ARRAY[0..30,0..30] OF LONGINT;
m,n:INTEGER;
PROCEDURE Enter;
VAR i,j:INTEGER;
BEGIN
readln(m,n);
FOR i:=1 TO m DO
BEGIN
FOR j:=1 TO n DO read(A[i,j]);
readln;
END;
FOR i:=0 TO m DO A[i,0]:=-1;
FOR j:=0 TO n DO A[0,j]:=-1;
END;
FUNCTION Max(a,b:LONGINT):LONGINT;
BEGINIF (a>b) THEN Max:=a ELSE Max:=b;
END;
PROCEDURE Optimize;
VAR i,j:INTEGER;
BEGIN
FOR i:=0 TO m DO F[i,0]:=-1;
FOR j:=0 TO n DO F[0,j]:=-1;
F[0,1]:=0;
FOR i:=1 TO m DO
FOR j:=1 TO n DO
F[i,j]:=2*Max(F[i,j-1],F[i-1,j])+A[i,j];
END;
PROCEDURE Trace(i,j:INTEGER);
BEGINIF (i=1) AND (j=1) THEN
writeln(F[m,n])
ELSE
BEGIN
IF F[i,j-1]>F[i-1,j] THEN
Trace(i,j-1)
ELSE
Trace(i-1,j);
writeln(i,' ',j);
END;
END;
BEGIN
Assign(Input,'Robot.inp'); Reset(Input);
Assign(Output,'Robot.out');Rewrite(Output);
Enter;
Optimize;
Trace(m,n);
close(Input);
close(Output);
END.
Em hiểu,nhưng cách anh chỉ đến 8 chữ số là cùng.
Cách em thì chỉ cần lấy int64(em dùng luôn mấy biến real vì bự hơn) thì chấp 10^30
Công việc của hàm là thực hiện sắp xếp.
Độ phức tạp của thuật toán là O(n2)