Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.
- Nhiều sản phẩm công nghiệp nổi tiếng, chất lượng cao.
- Các ngành công nghiệp được chú trọng phát triển: luyện kim, chế tạo máy, hoá chất, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng,...
- Sản xuất được phân bố khá tập trung.
- Những năm 80 của thế kỉ XX, nhiều ngành công nghiệp truyền thống đã giảm sút.
- Nhiều ngành công nghiệp mới, trang bị hiện đại được xây dựng ở các trung tâm công nghệ cao. Các ngành công nghiệp mũi nhọn như điện tử, cơ khí chính xác và tự động hóa, công nghiệp hàng không.ị.Nhờ liên kết với các viện nghiên cứu và các trường đại học, có sự hợp tác rộng rãi giữa các nước nên năng suất và chất lượng sản phẩm được nâng cao, sản phẩm luôn thay đổi với yêu cầu thị trường.
_ Nhiệt đới:
+nhiệt độ quanh năm cao(trung bình trên 20oC), trong năm có một thời kì khô hạn(tháng 3-tháng 9), càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn
+lượng mưa trung bình 500-1500mm(chủ yếu tập trung vào mùa mưa)
+thiên nhiên thay đổi theo mùa: thời gian khô hạn ảnh hưởng đến thực vật và con người
_ ôn hòa:
+nhiệt độ TB 15-18oC, gió tây ôn đới
+lượng mưa TB:500-1000mm
+Lượng nhiệt nhận được TB, các mùa thể hiện rõ rệt trong năm
_ Hàn đới:
+khí hậu giá lạnh: <10oC, có băng tuyết hầu như quanh năm
+gió đông cực thổi thường xuyên
+lượng mưa TB: \(\le\)500mm
_ Nhiệt đới:
+nhiệt độ quanh năm cao(trung bình trên 20oC), trong năm có một thời kì khô hạn(tháng 3-tháng 9), càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn
+lượng mưa trung bình 500-1500mm(chủ yếu tập trung vào mùa mưa)
+thiên nhiên thay đổi theo mùa: thời gian khô hạn ảnh hưởng đến thực vật và con người
_ ôn hòa:
+nhiệt độ TB 15-18oC, gió tây ôn đới
+lượng mưa TB:500-1000mm
+Lượng nhiệt nhận được TB, các mùa thể hiện rõ rệt trong năm
_ Hàn đới:
+khí hậu giá lạnh: <10oC, có băng tuyết hầu như quanh năm
+gió đông cực thổi thường xuyên
+lượng mưa TB: ≤≤500mm
- Vùng núi Bắc Trường Sơn (thuộc Bắc Trung Bộ)
+ Giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã.
+ Gồm các dãy núi song song và so le theo hướng tây bắc – đông nam.
+ Địa hình Bắc Trường Sơn thấp và hẹp ngang, chỉ nâng cao ở hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên – Huế. Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) là ranh giới với vùng Nam Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phương Nam.
- Vùng núi Nam Trường Sơn
+ Gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.
+ Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2.000 m nghiêng dần về phía đông tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển có sườn dốc và dải đồng bằng ven biển hẹp ngang. Tương phản với địa hình núi phía đông, các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh ở phía tây tương đối bằng phẳng, cao khoảng 500 - 800 – 1.000 m tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn đông – tây của địa hình Nam Trường Sơn.
sông Mã chạy dọc biên giới Việt Lào từ Khoan La San đến sông Cả; ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa. Kẹp giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng : sông Đà, sông Mã, sông Chu.
Tiêu chí | Vùng núi Trường Sơn Bắc | Vùng núi Trường Sơn Nam |
phạm vi | Từ sông Cả đến dãy Bạch Mã | từ dãy Bạch Mã đến 11oB |
Đặc điềm chung | -Gồm các dãy núi Song song và so le theo hướng Tây Bắc- Đông Nam -Cao ở 2 đầu và thấp ở giữa |
-Gồm các khối núi và các cao nguyên -Hướng núi vòng cung |
Các dạng địa hình chính | -Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An -ở giữa là vùng núi đá voi Quãng Bình và đồi núi thấp Quãng Trị -phía Nam là vùng núi Tây Thừa thiên Huế mạch núi cuối cùng là dãy Bạch mã -mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã |
-phía Đông: khối núi KonTum và cực Nam Trung Bộ với một số đỉnh núi trên 2000m.......................... -phía Tây: Các cao nguyên PlayKu, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh..... -Có sự bất đối xứng giữa sườn Đông và sường Tây |
Nhiệt đới
- giới hạn:
+CTB đến CTN
-đặc điểm:
+ Nhiệt độ lớn nhất
+lượng mưa từ 1000mm-2000mm
+gió chủ yếu là gió tín phong
Ôn đới
-giới hạn:
+CTB đến VCB
+CTN đến VCN
-đặc điểm
+ nhiệt độ trung bình
+lượng mưa từ 500mm-1000mm
+gió chủ yếu là gió Tây ôn đới
Hàn đới
-giới hạn:
+ VCB đến CB
+VCN đến CN
-đặc điểm
+Nhiệt độ thấp nhất
+lượng mưa dưới 500mm
+gió chủ yếu là gió Đông cực
1. Luân Đôn
2.Sydney
3.Thành phố Amsterdam, Hà Lan
4.Paris, Pháp
5.Berlin , Đức
1. Thành phố London, Anh
2. Thành phố Amsterdam, Hà Lan
3. Thành phố Paris, Pháp
4. Thành phố Berlin, Đức
5. Thành phố Prague, Cộng hòa Séc
a. Ôn đới hải dương và ôn đới lục địa.
- Ôn đới hải dương:
Mùa hè mát, mùa đông không lạnh lắm. Nhiệt độ thường trên 0oC , mưa quanh năm ( Khoảng 800-1000 mm/năm) , nhìn chung là ẩm ướt.
- Ôn đới lục địa :
Mùa đông lạnh ,khô , mùa hè nóng, mưa chủ yếu tập trung vào mùa hè . Càng vào sâu trong lục địa , tính chất lục địa càng tăng : Mùa hè nóng hơn, mùa đông lạnh hơn, từ tháng 11 đến tháng 4 có tuyết rơi vì nhiệt độ thấp < 0o
b. Ôn đới lục địa và khí hậu địa trung hải.
- Ôn đới lục địa :
Mùa đông lạnh,khô, mùa hè nóng, mưa chủ yếu tập trung vào mùa hè. Nên mùa hè ẩm ướt.
- Khí hậu địa trung hải :
Mùa hè nóng,khô, mùa thu đông không lạnh và có mưa.