Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Tiệm cận đứng của đồ thị là 1 giá trị âm nên loại A và B
- Hàm đồng biến trên các khoảng xác định nên loại C
Vậy D là đáp án đúng
\(y'=\dfrac{\left(-2x+2\right)\left(x-3\right)-\left(-x^2+2x+c\right)}{\left(x-3\right)^2}=\dfrac{-x^2+6x-6-c}{\left(x-3\right)^2}\)
\(\Rightarrow\) Cực đại và cực tiểu của hàm là nghiệm của: \(-x^2+6x-6-c=0\) (1)
\(\Delta'=9-\left(6+c\right)>0\Rightarrow c< 3\)
Gọi \(x_1;x_2\) là 2 nghiệm của (1) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}-x_1^2+6x_1-6=c\\-x_2^2+6x_2-6=c\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow m-M=\dfrac{-x_1^2+2x_1+c}{x_1-3}-\dfrac{-x_2^2+2x_2+c}{x_2-3}=4\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{-2x_1^2+8x_1-6}{x_1-3}-\dfrac{-2x_2^2+8x_2-6}{x_2-3}=4\)
\(\Leftrightarrow2\left(1-x_1\right)-2\left(1-x_2\right)=4\)
\(\Leftrightarrow x_2-x_1=2\)
Kết hợp với Viet: \(\left\{{}\begin{matrix}x_2-x_1=2\\x_1+x_2=6\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x_1=2\\x_2=4\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow c=2\)
Có 1 giá trị nguyên
\(2^x-6^x-3^{x+1}+3=0\)
\(\Leftrightarrow2^x\left(1-3^x\right)+3\left(1-3^x\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left(2^x+3\right)\left(1-3^x\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}2^x+3=0\left(\text{vô nghiệm}\right)\\1-3^x=0\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow3^x=1\Rightarrow x=0\)
Để giải phương trình , trước hết hãy viết lại phương trình theo thứ tự các thành phần của :
Kết hợp các thành phần có cùng :
Bây giờ, để tìm giá trị của , hãy giải phương trình:
Đưa hằng số về phía bên kia của phương trình:
Giải phương trình để tìm giá trị của :
Vậy giá trị của là .
Để giải phương trình , trước hết hãy viết lại phương trình theo thứ tự các thành phần của :
Kết hợp các thành phần có cùng :
Bây giờ, để tìm giá trị của , hãy giải phương trình:
Đưa hằng số về phía bên kia của phương trình:
Giải phương trình để tìm giá trị của :
Vậy giá trị của là .
Đặt \(f\left(x\right)=\dfrac{1}{3}x^3-x^2+mx+1\Rightarrow f'\left(x\right)=x^2-2x+m\)
Hàm đồng biến trên khoảng đã cho khi:
\(\left\{{}\begin{matrix}x^2-2x+m\ge0;\forall x\ge1\\f\left(1\right)\ge0\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}m\ge1\\m+\dfrac{1}{3}\ge0\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow m\ge1\)
\(\Rightarrow m=\left\{1;2;3\right\}\)
\(AB=\sqrt{SA^2+SB^2}=2a\)
Hệ thức lượng: \(SH.AB=SA.SB\Rightarrow SH=\dfrac{SA.SB}{AB}=\dfrac{a\sqrt{3}}{2}\)
Hệ thức lượng lần 2: \(SA^2=AH.AB\Rightarrow AH=\dfrac{SA^2}{AB}=\dfrac{a}{2}\)
\(\Rightarrow\dfrac{BA}{HA}=4\)
Mà đường thẳng BH cắt (SAD) tại A \(\Rightarrow d\left(B;\left(SAD\right)\right)=4.\left(H;\left(SAD\right)\right)\)
Kẻ \(HK\perp SA\Rightarrow HK\perp\left(SAD\right)\) (khá dễ chứng minh điều này, hiển nhiên \(AD\perp\left(SAB\right)\Rightarrow\left(SAD\right)\perp\left(SAB\right)\) \(\Rightarrow SA\) là giao tuyến của 2 mp vuông góc (SAD) và (SAB). HK vuông góc với giao tuyến nên vuông góc (SAD))
\(\Rightarrow HK=d\left(H;\left(SAD\right)\right)\)
Hệ thức lượng: \(\dfrac{1}{HK^2}=\dfrac{1}{SH^2}+\dfrac{1}{AH^2}=\dfrac{16}{3a^2}\Rightarrow HK=\dfrac{a\sqrt{3}}{4}\)
\(\Rightarrow d\left(B;\left(SAD\right)\right)=4HK=a\sqrt{3}\)
Lời giải:
$y'=x^2+2mx+(m^2-4)=0$
Để hàm số đạt cực đại tại $x=1$ thì trước tiên, $y'=0$ tại $x=1$
$\Leftrightarrow 1+2m+m^2-4=0$
$\Leftrightarrow m^2+2m-3=0$
$\Leftrightarrow m=1$ hoặc $m=-3$
$f''(x)=2x+2m$.
Với $m=1$ thì $f''(1)=4>0$, trong khi đó với $m=-3$ thì $f''(1)=-4<0$
Do đó hàm đạt cực đại tại $x=1$ khi $m=-3$
Đáp án D