Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bố cục:
- Phần 1 (Từ đầu ... Long Trang): giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Phần 2 (tiếp ... lên đường): việc sinh con và chia con.
- Phần 3 (còn lại): việc lập nước Văn Lang và nguồn gốc dân tộc Việt.
Tóm tắt:
Lạc Long Quân là thần thuộc nòi rồng, một lần lên cạn diệt yêu quái đã gặp và kết duyên cùng Âu Cơ họ Thần Nông. Sau đó, Âu Cơ đẻ một bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con trai. Lạc Long Quân vốn quen dưới nước, đành chia cách Âu Cơ. Năm mươi người con theo mẹ lên núi, năm mươi theo cha xuống biển, hẹn khó khăn giúp đỡ. Người con trưởng theo Âu Cơ làm vua, hiệu Hùng Vương, lập nước Văn Lang. Đó là nguồn gốc nước Việt bây giờ.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 8 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Về nguồn gốc, hình dạng Lạc Long Quân và Âu Cơ:
- Lạc Long Quân nòi rồng, con trai thần Long Nữ. Thân mình rồng, thường ở dưới nước, sức khỏe vô địch, diệt yêu trừ ma.
- Âu Cơ dòng họ Thần Nông, xinh đẹp.
Câu 2 (trang 8 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Kết duyên và đẻ bọc trứng: nước – cạn là hai môi trường sống tách biệt; bọc trăm trứng nở ra trăm con không cần bú mớm mà vẫn lớn nhanh như thổi.
- Lạc Long quân và Âu Cơ chia con để khi có việc giúp đỡ lẫn nhau, đây là sự phát triển của cộng đồng mở mang đất nước.
- Theo truyện, người Việt Nam là con cháu vua Hùng, nguồn gốc rồng tiên.
Câu 3 (trang 8 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết hư cấu hoang đường, được sáng tạo có mục đích. Chúng tạo sự hấp dẫn, màu sắc thần thoại, tô đậm tính kì lạ, cao quý của nhân vật, suy rộng ra nguồn gốc Rồng Tiên của người Việt.
Câu 4 (trang 8 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Ý nghĩa câu chuyện : giải thích, tôn vinh nguồn gốc cao đẹp của dân tộc, đồng thời thể hiện ước nguyện đoàn kết dân tộc anh em mọi miền đất nước.
Luyện tập
Câu 1* (trang 8 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Một số truyện các dân tộc khác ở Việt Nam cũng giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự truyện Con Rồng cháu Tiên:
- Quả trứng to nở ra con người của dân tộc Mường.
- Quả bầu mẹ của dân tộc Khơ Mú.
Sự giống nhau ấy cho thấy sự tương đồng cách giải thích nguồn gốc và sự giao thoa văn hóa các tộc người trên nước ta.
Câu 2 (trang 8 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
#Yêu bé!!!
1! Khái niệm
1,vd1
-> Nội dung của từ:
ở đây là cs sự vật, hđộng, trangjt, quan hệ vs nhau
-> Nghĩa của từ
2,Đọc qua phần ghi nhớ SGK/35
2!các cách giải thích nghĩa của từ
1,vd2
- trình bày k/niệm
-dùng từ đồng or trái nghĩa của từ (vd: đồng/ng lẫm liệt- trái nao núng)
2 ghi nhớ :
k.luận: cs 2 cách ở phần vd2
VẬY THÔI!
1. Ghi lại các từ mượn trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn từ những tiếng (ngôn ngữ) nào.
a. Mượn tiếng Hán: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ.
b. Mượn tiếng Hán: gia nhân.
c. Mượn tiếng Anh: pốp, Mai-cơn Giắc-xơn, in-tơ-nét.
2. Hãy xác định nghĩa của tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:
a.
- Khán giả: khán = xem, giả = người ⟹ người xem.
- Thính giả: thính = nghe, giả = người ⟹ người nghe.
- Độc giả: độc = đọc, giả = người ⟹ người đọc.
b.
- Yếu điểm: yếu = quan trọng, điểm = chỗ (điểm) ⟹ chỗ quan trọng, điểm quan trọng.
- Yếu lược: yếu = quan trọng, lược = tóm tắt ⟹ tóm tắt những điều quan trọng.
- Yếu nhân: yếu = quan trọng, nhân = người ⟹ người quan trọng.
3. Hãy kể tên một số từ mượn:
a. Là tên các đơn vị đo lường: mét, lít, ki-lô-gam, ki-lô-mét,…
b. Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: ghi- đông, gác-đờ-bu…
c. Là tên một số đồ vật như: ra-đi-ô, vi-ô-lông, xoong…
4. Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?
Các từ mượn: phôn, fan, nốc ao.
Có thể dùng trong những hoàn cảnh:
- Hoàn cảnh giao tiếp vớ bạn bè, người thân.
- Có thể dùng để viết tin, đăng báo.
5. Viết chính tả “Thánh Gióng”
Chém gió đâu! Vào nhóm mak xem, mik là quản trị viên