K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 5 2019

Đáp án B

Hiện tượng thoái hóa là hiện tượng con cái có sức sống kém dần, sinh trưởng, phát triển chậm, chống chịu kém, năng suất giảm; đối với thực vật nhiều cây bị chết, đối với động vật khả năng sinh sản giảm, chết non, xuất hiện quái thai dị đạng.

Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tăng, tỉ lệ kiểu gen dị hợp giảm. Vì vậy các gen lặn được biểu hiện càng lớn  →  Tính trạng hại được biểu hiện từ đó làm cho thế hệ sau kém hơn thế hệ trước.

29 tháng 11 2019

Đáp án C

Nội dung 1 sai. Không phải lúc nào giao phối cận huyết hay tự thụ phấn đều dẫn đến hiện tượng thoái hóa giống ví dụ như ở loài chim bồ câu có tập tính giao phối cận huyết, chúng đã thích nghi với điều kiện này do đó vẫn tổn tại qua thời gian mà không có hiện tượng thoái hóa giống.

Nội dung 2 sai. Tạo giống bằng gây đột biến được sử dụng với vi sinh vật hoặc thực vật mà ít sử dụng cho động vật,

Nội dung 3 sai. Khi tiến hành nhân giống bằng cấy truyền phôi thì các cá thể được sinh ra có kiểu gen giống nhau, giới tính giống nhau.

Nội dung 4 đúng.

Vậy chỉ có 1 nội dung đúng

26 tháng 2 2019

Đáp án C

Đột biến lặn có lợi nhưng vẫn bị CLTN loại bỏ ra khởi quần thể trong các trường hợp sau:

(1) Do bị tác động của các yếu tố ngẫu nhiên

(4) Do gen lặn đột biến liên kết chặt với gen đột biến trội có hại

Vậy có 2 trường hợp có thể xảy ra

8 tháng 1 2018

Đáp án B

 

Nhiều trường hợp đột biến lặn có lợi nhưng vẫn bị chọn lọc tự nhiên loại bỏ khỏi quần thể có thể do gen lặn đột biến liên kết chặt với gen trội có hại 

Ở ruồi giấm cái, noãn bào nằm giữa các tế bào nang trứng có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng, protein và mARN thiết yếu cho sự phát triển của phôi. Ở một trong các gen mà mARN của chúng được vận chuyển đến noãn bào có một đột biến X làm cho phôi bị biến dạng và mất khả năng sống sót. Có bao nhiêu phát biểu đúng trong số các phát biểu dưới đây? I. Nếu đột biến là trội, các con...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm cái, noãn bào nằm giữa các tế bào nang trứng có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng, protein và mARN thiết yếu cho sự phát triển của phôi. Ở một trong các gen mà mARN của chúng được vận chuyển đến noãn bào có một đột biến X làm cho phôi bị biến dạng và mất khả năng sống sót. Có bao nhiêu phát biểu đúng trong số các phát biểu dưới đây?

I. Nếu đột biến là trội, các con ruồi cái ở đời con của ruồi bố có kiểu gen dị hợp tử và ruồi mẹ có kiểu gen đồng hợp lặn sẽ sống sót.

II. Nếu đột biến là trội, các cá thể có kiểu gen đồng hợp tử về đột biến X không thể sống sót qua giai đoạn trưởng thành.

III. Nếu đột biến là lặn, chỉ các phôi ruồi cái của ruồi mẹ dị hợp tử về đột biến X mới bị biến dạng.

IV. Nếu đột biến là lặn, và tiến hành lai hai cá thể dị hợp về gen X để thu F1, sau đó cho F1 giao phối tự do với nhau sẽ có khoảng 1/6 số cá thể ở F2 đồng hợp tử về gen X

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
30 tháng 12 2018

Đáp án C.

Các phát biểu số I, II, IV đúng.

Với giả thuyết của đề, ta thấy phôi sống hay chết phụ thuộc vào kiểu gen của ruồi mẹ.

I đúng: Nếu đột biến là trội, ruồi mẹ hoang dại có kiểu gen là aa, khi đó tất cả các phôi đời sau đều sống kể cả phôi đực hay cái.

II đúng: Nếu đột biến là trội, để tạo được phôi đồng hợp tử AA thì mẹ phải có alen A, khi đó tất cả các phôi đều bị chết.

III sai: Nếu đột biến là lặn, ruồi mẹ dị hợp có kiểu gen Aa, khi đó tất cả các phôi đều sống bình thường.

IV đúng: Nếu đột biến là lặn, lai Aa x Aa thu được F1 đều sống. Khi đó ruồi đực F1 là:

1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa, ruồi cái F1 chỉ có hai kiểu gen sinh sản bình thường là 1/3AA : 2/3Aa (do aa không thể tạo được phôi sống). Khi đó ở đời F2 có aa = 1/2 x 1/3 = 1/6.

7 tháng 1 2019

Chọn B

I  Sai. Đột biến xooma chỉ được biểu hiện khi đó là đột biến trội

II  Sai. Đột biến tiền phôi nếu là đột biến lặn ở trạng thái dị hợp sẽ không biểu hiện ra kiểu hình.

III, IV  Đúng

17 tháng 2 2019

Đáp án : D

Tự thụ phấn và giao phối cận huyết chỉ làm thay đổi tần số kiểu gen theo hướng tăng đồng hợp, giảm dị hợp nhưng không làm thay đổi tần số alen

=>(1) (3) (5) (7) đúng

8 tháng 4 2017

Chọn đáp án D.

(1) Đúng: Trong cơ thể có các bazơ nitơ dạng hỗ biến (dạng hiếm) có thể dẫn đến kết cặp nhầm trong quá trình nhân đôi ADN và phát sinh đột biến gen.

(2) Sai: Một số trường hợp gen trội ở trạng thái dị hợp chỉ được biểu hiện ra kiểu hình ở con đực mà không biểu hiện kiểu hình ở con cái và ngược lại (Ví dụ: Hh biểu hiện hói đầu ở nam, không hói ở nữ).

(3) Đúng: Quá trình tự nhân đôi ADN không theo nguyên tắc bổ sung sẽ dẫn đến kết cặp nhầm giữa các bazơ nitơ và nếu không được sửa chữa có thể làm phát sinh đột biến gen.

(4) Sai: Gen ở tế bào chất có rất nhiều bản sao nên nếu xảy ra đột biến lặn thì vẫn bị các bản sao mang gen trội biểu hiện lấn át.

(5) Sai: Gen nằm trong tế bào chất hoạt động độc lập với gen nhân của tế bào, vì vậy gen ở tế bào chất nhân đôi bất kì lúc nào khi cần thiết mà không phụ thuộc vào chu kì tế bào.

(6) Sai: Không phải khi nào đột biến cũng được di truyền cho đời sau. Ví dụ như đột biến giao tử tạo giao tử đột biến, nhưng giao tử đột biến không tham gia thụ tinh hoặc thụ tinh tạo hợp tử không có sức sống thì alen đột biến đó không truyền được sang thế hệ con.

13 tháng 4 2018

Đáp án D

(1) Đúng: Trong cơ thể có các bazơ nitơ dạng hỗ biến (dạng hiếm) có thể dẫn đến kết cặp nhầm trong quá trình nhân đôi ADN và phát sinh đột biến gen.

(2) Sai: Một số trường hợp gen trội ở trạng thái dị hợp chỉ được biểu hiện ra kiểu hình ở con đực mà không biểu hiện kiểu hình ở con cái và ngược lại (Ví dụ: Hh biểu hiện hói đầu ở nam, không hói ở nữ).

(3) Đúng: Quá trình tự nhân đôi ADN không theo nguyên tắc bổ sung sẽ dẫn đến kết cặp nhầm giữa các bazơ nitơ và nếu không được sửa chữa có thể làm phát sinh đột biến gen.

(4) Sai: Gen ở tế bào chất có rất nhiều bản sao nên nếu xảy ra đột biến lặn thì vẫn bị các bản sao mang gen trội biểu hiện lấn át.

(5) Sai: Gen nằm trong tế bào chất hoạt động độc lập với gen nhân của tế bào, vì vậy gen ở tế bào chất nhân đôi bất kì lúc nào khi cần thiết mà không phụ thuộc vào chu kì tế bào.

(6) Sai: Không phải khi nào đột biến cũng được di truyền cho đời sau. Ví dụ như đột biến giao tử tạo giao tử đột biến, nhưng giao tử đột biến không tham gia thụ tinh hoặc thụ tinh tạo hợp tử không có sức sống thì alen đột biến đó không truyền được sang thế hệ con

Một quần thể thực vật, thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen là  Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến, không có hoán vị gen. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? (1) Nếu quần thể này tự thụ phấn thì ở thế hệ F1 có tốt đa 10 loại kiểu gen. (2) Nếu quần thể này giao phấn ngẫu nhiên thì số cá thể có kiểu...
Đọc tiếp

Một quần thể thực vật, thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen là 

Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến, không có hoán vị gen. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

(1) Nếu quần thể này tự thụ phấn thì ở thế hệ F1 có tốt đa 10 loại kiểu gen.

(2) Nếu quần thể này giao phấn ngẫu nhiên thì số cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn về cả hai cặp gen ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 6,25%.

(3) Nếu cho tất cả các cây có kiểu hình trội về một trong hai tính trạng ở P giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì thu được đời F1 có 75% số cây mang kiểu hình 2 tính trạng trội.

(4) Nếu cho tất cả các cây có kiểu hình trội hai tính trạng ở P tự thụ phấn thì thu được đời F1 có 25% số cây mang kiểu hình 2 tính trạng lặn.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
4 tháng 3 2018

Đáp án B

Sai. P tự thụ phấn :  Ở thế hệ F1 có tối đa 5 loại kiểu gen.

Đúng. P giao phấn ngẫu nhiên  0 , 5 A B a b cho giao tử  
Sai.   giao phấn ngẫu nhiên với nhau.

Giao tử 

Đúng.  A B a b tự thụ phấn → Giao tử 

14 tháng 4 2018

Đáp án A

Cấu trúc di truyền:

Ta có A = 0,5; a = 0,5.

- Giao phối không ngẫu nhiên làm tăng tần số đồng hợp và giảm dần tần số kiểu gen dị hợp.

- Đột biến làm cho gen A thành gen a làm giảm tần số A và tăng tần số a.

Chọn lọc tự nhiên chống lại kiểu gen đồng hợp lặn thì làm giảm tần số kiểu gen đồng hợp lặn.

- Chọn lọc tự nhiên chống lại kiểu gen dị hợp thì làm tăng tần số kiểu gen đồng hợp và làm giảm tần số kiểu gen dị hợp.

- Di – nhập gen làm thay đổi tỉ lệ kiểu gen không theo hướng xác định.

- Chọn lọc tự nhiên chống lại đồng hợp trội và đồng hợp lặn làm giảm tần số kiểu gen đồng hợp.

Vậy trường hợp 1 và 4 làm thay đổi thành phần kiểu gen theo hướng giống nhau.