Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể vì mọi cơ thể sống đều cấu tạo từ tế bào, nó là đơn vị cấu tạo bé nhất của cơ thể sống.
- Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể vì cơ thể có 4 đặc trưng cơ bản là : Trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản, di truyền mà tất cả những hoạt động này được thực hiện ở tế bào.
Bài tham khảo
- Tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể vì mọi cơ thể sống đều cấu tạo từ tế bào, nó là đơn vị cấu tạo bé nhất của cơ thể sống.
- Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể vì cơ thể có 4 đặc trưng cơ bản là : Trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản, di truyền mà tất cả những hoạt động này được thực hiện ở tế bào.Chúc bạn học tốt!
- hình thành thói quen học bài vào buổi sáng trước khi đi học
-hình thành thói quen đọc sách hằng ngày nhằm bổ sung kiến thức
- xây dựng quy trình học ngoại ngữ thường xuyên
- hình thành thói quen học tập tích cực trong lớp\
- các biện pháp bảo vệ ngôn ngữ tiếng việt, tránh nói ngọng trong cộng đồng
Chúc bạn học tốt !
- Tuyến nội tiết gồm : tuyến yên , tuyến giáp , tuyến trên thận.
- Vai trò :
+ Tiết ra lượng hoocmon ít nhưng có hoạt tính mạnh.
+ Có tác dụng điều khiến , điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan.
vì đây là một bài thí nghiệm khó hiểu mình khuyên vào youtube để xem các thí nghiệm đó người thực hiện nói rất rõ về thí nghiệm
mk cx xem r nhưng mờ quá vs cả giọng nói hơi khó nghe chắc vì lâu r
Cấu tạo tim:
Tim là một cơ quan của hệ thống cơ, được tạo thành bởi một loại cơ đặc biệt được gọi là cơ tim.
Ở bên ngoài tim (và một phần đầu của những mạch máu lớn) được bao phủ bởi một chiếc túi có 2 lớp làm từ mô liên kết gọi là màng ngoài của tim.
Ở giữa 2 lớp màng ngoài tim có chứa một lượng rất nhỏ chất lỏng dạng nước có nhiệm vụ bôi trơn để giúp giảm ma sát giữa 2 lớp màng và với các bộ phận xung quanh khi tim co và giãn.
Bên trong tim được lót bởi một lớp biểu mô khá mịn, được gọi là màng trong tim, có nhiệm vụ giúp giảm ma sát giữa máu và vách tim, ngăn ngừa đông máu và sự hình thành các cục huyết khối trong tim.
Cấu tạo hệ mạch:
Mạch máu trong cơ thể thường được chia ra làm 3 loại là động mạch, tĩnh mạch (còn gọi là ven) và mao mạch.
Động mạch và tĩnh mạch đóng vai trò như những chiếc ống, có nhiệm vụ vận chuyển máu trong cơ thể một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất.
Khác với động mạch và tĩnh mạch, chức năng của hệ thống mao mạch không phải là vận chuyển máu mà là trao đổi chất, oxy và CO2 giữa máu và các mô.
Biện pháp:
- Ăn uống thanh đạm
- Vận động nhẹ nhàng
- Hạn chế ăn đồ ăn có hàm lượng chất béo cao,...
Cơ thể con người giống như một cỗ máy. Nó cần nguồn năng lượng để vận hành. Các loại “nhiên liệu” để cơ thể “vận hành” chính là các loại vitamin, khoáng chất và những dưỡng chất cần thiết khác. Có rất nhiều loại khoáng chất. Mỗi loại khoáng chất có những vai trò khác nhau trong cơ thể.
1. Natri
Đây là một khoáng chất quan trọng cần thiết cho dẫn truyền thần kinh, cân bằng dịch thích hợp và co cơ. Bạn có thể nhận được natri từ nước tương đậu nành, muối ăn và một số loại rau.
2. Canxi
Canxi cần thiết cho sự phát triển và sức khỏe của xương và răng. Bên cạnh đó, bạn cần canxi cho sự co và giãn cơ, điều tiết huyết áp, hoạt động thần kinh và hệ miễn dịch khỏe mạnh. Sữa và các sản phẩm sữa, các loại cá rất giàu canxi.
3. Phốtpho
Bên cạnh việc tăng cường xương và răng, loại khoáng chất này cũng giúp cân bằng axit trong cơ thể. Các sản phẩm thịt gia cầm, thịt và sữa duy trì sự cân bằng loại khoáng chất này trong cơ thể.
4. Magiê
Các loại hạt, rau lá xanh, hải sản, sôcôla đen, đồ uống mạnh (có chứa cồn) rất giàu magiê. Để có hệ miễn dịch và thần kinh khỏe mạnh hơn, magiê là khoáng chất tốt nhất bạn cần.
5. Sắt
Đây là một loại khoáng chất vi lượng tương đối cần thiết với số lượng nhỏ so với các khoáng chất chính. Sắt cần thiết để tạo các tế bào hồng cầu mang oxy tới khắp cơ thể. Ngoài ra, để tăng cường năng lượng và tốc độ chuyển hoá, sắt cũng rất cần thiết. Hoa quả khô, thịt gia cầm, hải sản, rau lá xanh, v.v… là những nguồn sắt cần thiết cho cơ thể.
6. I-ốt
I-ốt là loại vi khoáng chất giúp cho cơ thể phát triển đúng cách và giúp bạn chuyển hoá tốt hơn. Hải sản, muối, các sản phẩm sữa… là nguồn i-ốt phong phú.
7. Kẽm
Đây là một trong những khoáng chất quan trọng nhất của cơ thể, đặc biệt với phụ nữ mang thai vì nó giúp bào thai phát triển tốt. Cùng với tác dụng tăng cường miễn dịch, loại khoáng chất này còn tăng cường ham muốn tình dục, sản sinh tinh trùng và phát triển chung của cơ thể. Các loại rau, ngũ cốc toàn phầm, thịt gia cầm… rất giàu kẽm.
vì vậy ta nên cần ăn uống đầy đủ để có đủ các chất khoáng
- Khớp động có cử động linh hoạt hơn khớp bán động vì cấu tạo của khớp động có diện khớp ở 2 đầu xương tròn và lớn, có sụn trơn bóng và giữa có bao chứa dịch khớp.
- Diện khớp của khớp bán động phẳng và hẹp.
-Nêu đặc điểm của khớp bất động: Có đường nối giữa 2 xương là hình răng cưa khít với nhau nên khớp bất động không cử động được.
Vì cấu tạo của khớp bán động có thêm 1 đĩa sụn hạn chế cử động của khớp.
2 Tìm hiểu nguyên nhân gây ra các tật của mắt
Có nhiều nguyên nhân gây phát triển tật mắt, trong đó có các nguyên nhân chính sau:
- Về điều tiết của mắt : Do chúng ta có thói quen nhìn quá gần hay quá xa so với tầm nhìn chuẩn của mắt, bắt mắt phải làm việc nhiều trong thời gian dài ở độ sáng không thích hợp, hoặc sáng quá hoặc tối quá làm mỏi cơ mắt, (thí dụ vật nhìn cách xa mắt 20cm) so với khả năng bình thường của mắt (thí dụ vật nhìn cách xa mắt 30cm) làm cho mắt phải điều chỉnh tăng đi - ốp, hoặc do di truyền.
- Theo lý thuyết đông y, mắt là bộ phận bên ngoài nhưng lại có quan hệ mật thiết với các tạng phủ bên trong đặc biệt là tạng can vì can tàng huyết và can khai khiếu ra mắt, tức là mắt khỏe hay yếu đều do chức năng hoạt động của gan. Khi can huyết suy không cung cấp đủ máu lên nuôi dưỡng mắt làm mắt suy yếu (Can huyết hư gây quáng gà, giảm thị lực (cận thị), khô mắt. Can nhiệt gây chứng ngứa mắt, dị ứng ở mắt, mắt đỏ sưng đau). Ngoài ra, Thận thuộc thủy là mẹ của can thuộc mộc không cung cấp năng lượng nuôi con là gan, do đó theo đông y nguyen nhân chủ yếu gây ra tật khúc xạ là do chức năng gan thận suy.
- Nguyên nhân do ăn uống : Chế độ ăn uống không hợp lý, thiếu các dưỡng chất cần thiết cho mắt như Vitamin A, Vitamin B2, thiếu các loại rau xanh, thừa các chất đường, mỡ.
3 Đề xuất các biện pháp phòng chống các tật cận thị và viễn thị .Cách khắc phục các tật của mắt
Các biện pháp phòng chống các
- Tật cận thị là:
+ Phẫu thuật giác mạc.
+ Đeo thấu kính phân kỳ thích hợp sao cho nhìn rõ vật ở vô cực mà không phải điều tiết.
- Tật viễn thị là:
+ Phẫu thuật giác mạc.
+ Đeo thấu kính hội tụ thích hợp sao cho nhìn rõ vật ở gần như mắt không.
Cách khắc phục các tật của mắt :
Thị lực của mắt có thể phục hồi nếu được phát hiện sớm và chăm sóc mắt đúng cách.
- Cho trẻ đi khám mắt ở địa chỉ uy tín, đo thị lực và đeo kính hợp lý giúp trẻ có được thị lực tốt, trẻ có thể hòa nhập vào các hoạt động mà trẻ yêu thích và giúp hạn chế được tốc độ tăng số của mắt.
- Hướng dẫn trẻ học tập và vui chơi ở khoảng cách thích hợp, ngồi học đúng tư thế, đủ ánh sáng.
- Chế độ ăn uống hợp lý và bảo vệ lá gan luôn khỏe mạnh:
Thực đơn hàng ngày nên có nhiều các loại rau xanh thẫm, cà rốt, bí đỏ, cà chua cung cấp các vitamin dưỡng mắt như Vitamin A, vitamin E, vitamin B. Nên hạn chế các đồ ăn sẵn có nhiều đường, nhiều dầu mỡ, hạn chế bia rượu, thuốc lá là những yếu tố gây hại cho gan, thận và gián tiếp tán phá đôi mắt.
-Miễn dịch tự nhiên:
+Miễn dịch bẩm sinh: Ngay từ lúc mới sinh, sẽ không mắc một số bệnh nào đó suốt đời. Ví dụ: Trẻ em sinh ra đến suốt đời không bị mắc bệnh toi gà, lở mồm long móng,...
+Miễn dịch tập nhiễm: Đã bị mắc bệnh (sởi, quai bị,...) sau đó một thời gian hoặc cả đời không mắc bệnh này nữa. Ví dụ: Trẻ em đã từng mắc bệnh thủy đậu thì cả đời sẽ không mắc lại.
-Miễn dịch nhân tạo: Miễn dịch do con người tạo ra bằng cách tiêm vắcxin. Ví dụ: Gây miễn dịch bằng cách tiêm vacxin (như bại liệt, uốn ván, viêm gan B...) lần tiêm thứ nhất chuẩn bị cơ địa, lần tiêm thứ hai gọi là tái chủng đưa đến miễn dịch vững chắc.
B Hoạt động hình thành kiến thức
8 Cơ quan phân tích thính giác
Cấu tạo của tai
1 -> vành tai
2 -> ống tai
3-> xương tai giữa
4 -> ốc tai
5 -> dây thần kinh
Cấu tạo của ốc tai
1 -> nội dịch
2-> màng mái
3 -> ngoại dịch
4 -> dây thần kinh
5 -> màng cơ sở
6 -> tế bào thần kinh thính giác.
9 Chức năng của các tổ chức thần kinh
Tên tổ chức | Vị trí | Chức năng |
Nơron | Não và tủy sống | Dẫn truyền xung thần kinh và cảm ứng |
Tủy sống | Bên trong xương sống ( ống xương) | Phản xạ, dẫn truyền, dinh dưỡng |
Dây thần kinh tủy | Khe giữa hai đốt sống | Phản xạ và dẫn truyền của tủy sống |
Đại não | Phía trên não trung gian | Là trung khu của các phản xạ có điều kiện và ý thức |
Trụ não | Tiếp liền với tủy sống | Chất xám: điều khiển các cơ quan nội quan . Chất trắng : nhiệm vụ dẫn truyền. |
Tiểu não | Phía sau trụ não dưới bán cầu não | Điều hóa, phối hợp các cử động phức tạp , giữ thăng bằng cơ thể. |
Não trung gian | Giữa đại não và trụ não | Trung ương điều khiển các quá trình trao đổi chất, điều hòa nhiệt độ. |
10 Tìm hiểu chức năng của vỏ não
Câu này thì cậu tham khảo bài của anh Nguyễn Trần Thành Đạt ở địa chỉ ( https://hoc24.vn/hoi-dap/question/206907.html )
11 Tìm hiểu vai trò của hệ thần kinh
Hệ thần kinh bao gồm bộ phận trung ương là não bộ và tủy sống , bộ phận ngoại biên là các dây thần kinh và hạch thần kinh . Dựa vào chức năng của hệ thần kinh được chia thành hệ thần kinh sinh dưỡng và hệ thần kinh vận động . Cơ quan phân tích bao gồm ba thành phần là : các tế bào thụ cảm ( nằm trong các cơ quan thụ cảm tương ứng) , dây thần kinh cảm giác và vùng vận động tương ứng.
vì khi hướng chụm mắt thì vật sẽ rơi vào điểm vàng ở mắt ta mà điểm vàng là nơi có nhiều tế bào thần kinh thị giác nhất sẽ giúp ta nhìn rõ vật hơn .
Cảm ơn ạ