Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có : Xét F2 :
\(\dfrac{đỏ}{vàng}=\dfrac{9+3}{3+1}=\dfrac{3}{1}\)
-> Đỏ (A) trội hoàn toàn so vs vàng (a)
-> Cây F1 có KG Aa (1)
\(\dfrac{tròn}{bầu}=\dfrac{9+3}{3+1}=\dfrac{3}{1}\)
-> Tròn (B) trội hoàn toàn so vs bầu (b)
-> Cây F1 có KG Bb (2)
Xét chung các cặp tính trạng :
\(\left(Đỏ:vàng\right)\left(Tròn:bầu\right)=\left(3:1\right)\left(3:1\right)=9:3:3:1\)
-> Giống vs tỉ lệ bài cho
=> Các gen phân ly độc lập vs nhau
Từ (1) và (2) -> F1 có KG : AaBb
Sđlai :
F1 : AaBb x AaBb
G : AB;Ab;aB;ab AB;Ab;aB;ab
F2 : KG : 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB
: 2aaBb : 1aabb
KH : 9 đỏ, tròn : 3 đỏ, bầu : 3 vàng, tròn : 1 vàng, bầu
Chọn ngẫu nhiên các cây mọc từ quả đỏ, tròn F2
-> Các cây đó sẽ có KG : \(\dfrac{1}{9}\)AABB : \(\dfrac{2}{9}\)AABb : \(\dfrac{2}{9}\)AaBB : \(\dfrac{4}{9}\)AaBb
Tách riêng các cặp tính trạng :
F2 : \(\dfrac{1}{9}\)AABB : \(\dfrac{2}{9}\)AABb : \(\dfrac{2}{9}\)AaBB : \(\dfrac{4}{9}\)AaBb
-> ( \(\dfrac{3}{9}\) AA : \(\dfrac{6}{9}\) Aa ) ( \(\dfrac{3}{9}\) BB : \(\dfrac{6}{9}\) Bb )
Cho tự thụ phấn :
- \(\dfrac{3}{9}\) ( AA x AA ) -> F3 : \(\dfrac{3}{9}\) AA
- \(\dfrac{6}{9}\) ( Aa x Aa ) -> F3 : \(\dfrac{1}{6}AA:\dfrac{2}{6}Aa:\dfrac{1}{6}aa\)
- \(\dfrac{3}{9}\) ( BB x BB ) -> F3 : \(\dfrac{3}{9}BB\)
- \(\dfrac{6}{9}\) ( Bb x Bb ) -> F3 : \(\dfrac{1}{6}BB:\dfrac{2}{6}Bb:\dfrac{1}{6}bb\)
Vậy : Tỉ lệ kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen ở F3 là : \(\left(\dfrac{2}{6}\right)^2=\dfrac{1}{9}\)
Tỉ lệ kiểu hình hạt vàng, bầu ở F3 là : \(\left(\dfrac{1}{6}\right)^2=\dfrac{1}{36}\)
Menđen giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan bằng sự phân li và tổ hợp của cặp gen quy định cặp tính trạng thông qua các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan bằng sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp của chúng một cách ngẫu nhiên trong thụ tinh. Sự phân li của cặp gen Aa ở F1 đã tạo ra hai loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là 1A:1a. Đây chính là cơ chế di truyền các tính trạng
Vì F2 có kết quả 9:3:3:1=(3:1)(3:1)
\(\Rightarrow F_1\) dị hợp 2 cặp gen
\(\Rightarrow P\) thuần chủng 2 cặp gen
Vậy P có thể là AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB
Sơ đồ lai:
-TH:P: AABB x aabb
G: AB ; ab
F1: AaBb
PF1xF1: AaBb x AaBb
G: AB,Ab,aB,ab ; AB,Ab,aB,ab
F2: (cái này bạn lập bảng ra nha)
-Tỉ lệ kiểu hình: 9:3:3:1
*TH AAbb x aaBB cũng tương tự nha*
a) Số lượng bộ ba trên phân tử mARN tổng hợp nên phân tử protein trên : 498 + 2 = 500 (bộ ba)
b) số tARN giải mã cho phân tử protein trên:
500 - 1 = 499 (tARN)
c) Số nu trên mạch gốc tổng hợp ra phân tư protein
500 x 3 = 1500
Chiều dài của gen :
1500 x 3,4 = 5100 Ao
C