Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a.
Đoạn văn tả hoa đào.
Tác giả quan sát bằng thị giác.
Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh : nở rộ, bừng sáng, thơm đặc; năm cánh mỏng, màu phớt hồng, chúm chím, ôm ấp nhụy màu vàng tươi; những cánh hoa mềm mại, rung rinh trong gió như muôn ngàn cánh bướm.
b.
Đoạn văn tả hoa giấy vào lúc trời nắng gắt (mùa hè, lúc hoa nở).
Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh: bồng lên rực rỡ; màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết; lá chen hoa; giản dị; cánh hoa giống hệt một chiếc lá, mỏng manh, có màu sắc rực rỡ.
Hình ảnh so sánh: mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ: Tác dụng: giúp người đọc dễ dàng hình dung hình dạng và độ mỏng của cánh hoa.a. Những bông hoa nở đỏ.
=> Những bông hoa nở rực rỡ.
b. Trước mắt chúng tôi là những cánh đồng rộng.
=> Trước mắt chúng tôi là những cánh đồng mênh mông.
c. Sáng sớm, mặt sông sáng dưới ánh nắng.
=> Sáng sớm, mặt sông long lanh dưới ánh nắng.
d. Chú chim nhỏ xoải cánh bay nhanh.
=> Chú chim nhỏ xoải cánh bay vun vút.
Bông hoa: Danh từ
Nở: Động từ
Mùi thơm: Danh từ
Làng: Danh từ
Nôn nao: Tính từ
Lòng người: Danh từ
Buổi chiều: Danh từ
1. Trước nhàTN, //mấy cây bông giấyCN// nở hoa tưng bừng. VN
2. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.
3. Mùa xuân đến, hoa mai bắt đầu nở.
4. Khi nở, cánh hoa xòe ra mịn màng như lụa.
“Thế là mùa hè đã đến rồi. Gốc nhài cằn cỗi bỗng bật nở những bông hoa trắng, thơm lừng. Cây đại tháng trước trơ trụi những cành nay cũng vụt nở những chùm hoa thơm ngát. Chậu ô rô bỗng nhiên đơm đầy hàng trăm nụ tròn xinh, nở ra những bông hoa nhỏ, mỏng manh, y hệt một lẵng hoa do thiên nhiên ban tặng.”