Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Công cuộc Đổi mới của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và vững chăc là do
các nguồn lực trong và ngoài nước được phát huy một cách cao độ.
=> Chọn đáp án D
Một số thành tựu đã đạt được là:
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài (tính đến năm 2006).
- Lạm phát được đẩy lùi.
- Tốc độ tăng trường GDP khá cao. Trong 10 nước ASEAN, tính trung bình giai đoạn 1987 – 2004, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta là 6,9%, chỉ đứng sau Xingapo (7,0%).
- Cơ cấu chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong cơ cấu, tỉ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng tăng nhanh nhất, tỉ trọng của khu vực nông - lâm ngư nghiệp từng bước giảm.
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ chuyển biến rõ nét.
- Đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo và phát triển nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Đáp án D
Thành tựu to lớn về xã hội do công cuộc Đổi mới đưa lại cho nước ta là xoá đói, giảm nghèo; nâng cao đời sống nhân dân
-Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tỷ lệ tăng trưởng GDP từ 0,2 % vào giai đoạn 1975 - 1980 đã tăng lên 6,0 % và năm 1988, tăng lên 8,4 % vào năm 2005.
-Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cho tới đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, trong cơ cấu GDP, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng nhỏ. Từng bước tỷ trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp giảm, đến năm 2005 đạt chỉ còn 21,0 %. Tỷ trọng của công nghiệp và xây dựng tăng nhanh nhất, đến năm 2005 đạt xấp xỉ 41 %, vượt cả tỷ trọng của khu vực dịch vụ (38,0 %).
-Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, phát triên các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển.
-Nước ta đạt được những thành tựu to lớn trong xóa đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- Nước ta đã thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI)
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế - khoa học, kỹ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và an ninh khu vực.
- Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới. Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu khá lớn về một số mặt hàng (dệt may, thiết bị điện tử, tàu biển, gạo, cà phê, điều, hồ tiêu, thủy sản các loại...)
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao
Thời kì | GDP % |
1975-1980 | 0,2 |
1988 | 6,0 |
1995 | 9,5 |
1999 | 4,8 |
2003 | 7,3 |
2005 | 8,4 |
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (2005)
Ngành | GDP % |
Nông - Lâm - Ngư | 21 |
Công nghiệp - Xây Dựng | 41 |
Dịch vụ | 38 |
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ chuyển biến rõ nét :
+ Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.
+ Phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn.
+ Hình thành các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn
+ Ưu tiên phát triển kinh tế xã hội ở vùng sâu, xa, biên giới, hải đảo
- Đạt được những thành tựu đáng kể trong xóa đói, giảm nghèo xuống còn 19,5%
a) Bối cảnh
- Ngày 30-4-1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng. Đất nước thống nhất, cả nước tập trung vào hàn gắn các vết thương chiến tranh và xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Bối cảnh trong nước và quốc tế vào những năm cuối thập kỷ 70, đầu thập niên 80 của thế kỷ XX hết sức phức tạp. Tất cả những điều này đưa nền kinh tế nước ta sau chiến tranh rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo dài. Lạm phát có thời kì luôn ở mức 3 con số.
b) Diễn biến
- Công cuộc đổi mới được manh nha từ năm 1979. Những đổi mới đầu tiên là từ lĩnh vực nông nghiệp với "khoán 100" và "khoán 10", sau đó lan sang cac lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ.
- Đường lối đổi mới được khẳng đinh từ Đại Hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI (1986), đưa nền kinh tế - xã hội nước ta phát triển theo 3 hướng :
+ Dân chủ hóa đời sống kinh tế - xã hội
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới
Đáp án C
Thành tựu to lớn của công cuộc Đổi mới về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá được biểu hiện Các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp phát triển mạnh
Thành tựu to lớn của nước ta trong công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực là đã thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI) (sgk Địa lí 12 trang 10)
=> Chọn đáp án C
1. Thoát khủng hoảng kinh tế: Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số.
2. Tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng GDP từ 0,2% vào giai đoạn 1975 - 1980 đã tăng lên 6,0% vào năm 1988 và 9,5% năm 1995. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực cuối năm 1997, tốc độ tăng trưởng GDP vẫn đạt mức 4,8% (năm 1999) và đã tăng lên 8,4% vào năm 2005. Trong 10 nước ASEAN, tính trung bình giai đoạn 1987 - 2004, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta là 6,9%, chỉ đứng sau Xingapo (7,0%).
3. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Hình thành vùng kinh tế trọng điểm: Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển.
5. Xóa đói, giảm nghèo: Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong xoá đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ rệt.