Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nếu bạn đang xem những dòng này, hẳn bạn đã nghe "đâu đó" nói rằng Corel DRAW là một công cụ dùng cho việc thiết kế đồ họa (graphics design). Giới họa sĩ trình bày và họa viên kỹ thuật ở nước ta cũng như trên thế giới dùng Corel DRAW nhiều hơn so với các công cụ cùng loại như Aldus Freehand, Micrografx Designer hoặc Adobe Illustrator có lẽ vì khả năng tinh tế và tốc độ vượt trội của Corel DRAW trong việc thực hiện những sản phẩm "văn hóa trực quan" (Corel DRAW chiếm đến 85% thị phần so với các phần mềm cùng loại (theo dữ liệu của Unit Sales, PC Data).
Bên cạnh ý tưởng sáng tạo của người thiết kế đồ họa, có thể nhận ra dấu ấn của... Corel DRAW trong nhiều trang minh họa, quảng cáo, trong các tờ bướm, nhãn hiệu, bích chương,... đầy rẫy chung quanh ta hiện nay. Ngoài ra, các chức năng vẽ chính xác làm cho Corel DRAW ngày càng được ưa chuộng trong việc thiết kế tài liệu, báo cáo thuộc các lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
Xin nói ngay rằng không nhất thiết phải là họa sĩ trình bày hoặc họa viên kỹ thuật chuyên nghiệp, một khi bạn yêu thích màu sắc, đường nét và bố cục, Corel DRAW chắc chắn sẽ đem đến cho bạn những niềm vui tuyệt vời mỗi khi có nhu cầu, có cơ hội bộc lộ thị hiếu thẩm mỹ của mình.
Tài liệu này giúp bạn tìm hiểu cách dùng Corel DRAW thuộc bộ Corel Graphics Suite 11 và rèn luyện những kỹ năng đồ họa căn bản. Cần nói rằng Corel Graphics Suite thực ra là một bộ công cụ đồ họa. Nếu cài đặt Corel Graphics Suite đầy đủ, bạn có trong tay nhiều công cụ khác nhau: Corel TRACE, Corel PHOTO-PAINT, Corel R.A.V.E.,... và quan trọng nhất là Corel DRAW, "trái tim" của Corel Graphics Suite.
Cửa sổ Corel DRAW
Giả sử máy tính của bạn đã được cài đặt bộ công cụ Corel Graphics Suite. Ta bắt đầu nhé...
Bấm nút Start, trỏ vào Programs, trỏ vào Corel Graphics Suite 11 và bấm vào Corel DRAW trên trình đơn vừa hiện ra. |
Khởi động Corel DRAW. |
Từ đây về sau, thao tác mà bạn cần thực hiện được trình bày trong bảng tương tự như trên. Cột trái của bảng mô tả thao tác. Cột phải giải thích ý nghĩa, tác dụng của thao tác.
Khi thủ tục khởi động kết thúc, cửa sổ Corel DRAW xuất hiện trên màn hình (hình 1). Nếu chưa từng dùng Corel DRAW lần nào, có lẽ bạn sẽ hơi... hoảng (và ngao ngán nữa!) vì những chi tiết nhằng nhịt trong cửa sổ Corel DRAW. Thực ra không có gì ghê gớm lắm đâu. Trấn tĩnh một chút, phân biệt từng bộ phận của cửa sổ Corel DRAW, bạn sẽ tự tin trở lại.
Hình 1
Như bạn thấy ở hình 1, chỗ trên cùng của cửa sổ Corel DRAW là thanh tiêu đề (title bar), nơi hiển thị tên bản vẽ hiện hành (Corel DRAW tự động lấy tên bản vẽ mới là Graphics1). Ngay dưới thanh tiêu đề là thanh trình đơn (menu bar). Gọi như vậy vì thanh này nêu tên các trình đơn. Mỗi trình đơn có một lô mục chọn, cho phép ta thực hiện các thao tác khác nhau. Chẳng hạn trình đơn Effects giúp bạn tạo ra các hiệu ứng đặc biệt.
Bấm vào mục Effects trên thanh trình đơn |
Trình đơn Effects hiện ra (hình 2) |
Hình 2
Phần trống trải nhất trên cửa sổ Corel DRAW là miền vẽ (drawing area). Giữa miền vẽ là trang in (printed page), được biểu diễn dưới dạng hình chữ nhật có bóng mờ phía sau. Chỉ có những đối tượng (object) nằm trong trang in mới được in ra giấy mà thôi. Nếu đối tượng có một phần nằm trong trang in, một phần nằm ngoài trang in, chỉ có phần nằm trong trang in được in ra giấy.
Bằng cách bày ra trang in ngay trên màn hình, Corel DRAW giúp bạn hình dung rất rõ ràng bố cục của bản vẽ trên giấy, làm cho công việc thiết kế trở nên tự nhiên, rất giống cách làm truyền thống. Quanh miền vẽ lại còn có thước đo (ruler) dọc và ngang, cho phép ước lượng dễ dàng kích thước thực sự trên giấy của các đối tượng và khoảng cách giữa chúng.

Tên phím | Chức năng |
---|---|
Ctrl + E | Thực hiện căn chỉnh văn bản vào giữa. |
Ctrl + G | Tập hợp các đối tượng được chọn thành 1 nhóm. |
Ctrl + I | Thao tác nhập đối tượng hoặc văn bản. |
Ctrl + J (Option) |
Cho phép mở cửa sổ Option Corel Draw. |
trong Corel này cho phép người dùng xem trước Full màn hình. Công cụ chỉnh sửa nốt.
...
Tên phím | Chức năng |
---|---|
Ctrl + E | Thực hiện căn chỉnh văn bản vào giữa. |
Ctrl + G | Tập hợp các đối tượng được chọn thành 1 nhóm. |
Ctrl + I | Thao tác nhập đối tượng hoặc văn bản. |
Ctrl + J (Option) | Cho phép mở cửa sổ Option Corel Draw. |

1: Độ phân giải là một chỉ số cho chúng ta biết số lượng các điểm ảnh (pixel) hiển thị trên màn hình.
2: Phân biệt ảnh vector và bitmap:
Ảnh Vector | Ảnh Bitmap |
Ảnh vector là sản phẩm được tạo ra từ các đối tượng, các hình cơ bản, điểm đường giới hạn. Sử dụng các thuật toán để phối trộn màu sắc dựa trên các điểm giới hạn được tạo ra trước đó Đặc trưng cơ bản của ảnh vector: - ảnh vector được tạo thành từ các thuật toán, sự phối trộn màu sắc dựa trên các điểm, đường giới hạn. Chúng được tạo nên tuè các hình ảnh cơ bản, đường cong, đường thẳng và text. -Ảnh vector được tạo thành từ vô số các đối tượng khác nhau. Là sự kết hợp vô số các đối tượng vector -Ảnh vector khi zoom không vỡ, vẫn đảm bảo dộ nét. | Ảnh bitmap được cấu thành từ những pixel (điểm ảnh) trong một lưới. Các pixel là các phần tử của ảnh, là các ô vuông nhỏ độc lập màu sắc tạo ra những gì nhin thấy trên màn hình. Tất cả các ô vuông nhỏ này kết hợp với nhau tạo ra những hình ảnh chúng ta thấy Đặc trưng cơ bản của ảnh bitmap: - Ảnh bitmap phụ thuộc vào độ phân giải -Ảnh bitmap khi tăng hay giảm kích thước sẽ bị ảnh hưởng về chất lượng hình ảnh -Các định dạng bitmap phổ biến: GIF; JPEG; JPG; PNG; TIF; PSD. |
3: Phân biệt các hệ màu:
HỆ MÀU RGB | HỆ MÀU CMYK |
Hệ màu RGB(màu cộng): là từ viết tắt của cơ chế hệ màu cộng, thường được sử dụng đẻ hiển thị màu trên các màn hình TV, monitor máy tính và những thiết bị điện tử khác (chẳng hạn như camera kỹ thuật số) Hệ màu RGB dùng cho các sản phẩm sử dụng trên màn hình điện tử: + Thiết kế web + Giao diện điện thoại + Giao diện máy tính + Video + Film + Bảng quảng các điện tử | Hệ màu CMYK( màu trừ): là từ viết tắt tiếng ánh của cơ chế hệ màu trừ, thường được sử dụng trong in ấn. Hệ màu CMYK dùng cho các sản phẩm trong lĩnh vực in ấn: + Brochure + Câtlogue + Sách, báo, tạp chí + Name card, bì thư, giấy văn phòng,... + Tờ rơi, tờ gấp + Bảng quảng các tấm , biển hiệu. |
Nhóm công cụ pick: công cụ chọn các đối tượng trên trang bảng vẽ
Nhóm công cụ shape: công cụ hiệu chỉnh đối tượng ( ta có thể thay đổi hình dáng đối tượng, thêm hoặc bớt các node của đối tượng và có thể hiệu chình các đoạn thẳng thành đường cong hay từ đường cong thành đoạn thẳng)
Nhóm công cụ crop: nhóm công cụ cắt hình
nhóm công cụ zoom: công cụ phóng to, thu nhỏ các đối tượng