Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
*Tuần hoàn:
- Thằn lằn:
+ Tim 3 ngăn: 2 tâm nhĩ - 1 tâm thất có vách hụt.
+ 2 vòng tuần hoàn, máu nuôi cơ thể ít bị pha.
- Chim bồ câu:
+ Tim 4 ngăn, hai nửa riêng biệt, máu không pha trộn
+ Hai vòng tuần hoàn máu nuôi cơ thể giàu oxi (máu đỏ tươi)=> Sự trao đổi chất mạnh.
* Hô hấp:
- Thằn lằn:
+ Phổi có nhiều vách ngăn
+ Sự thông khí nhờ hoạt động của các cơ liên sườn
-Chim bồ câu:
+Phổi gồm 1 hệ thống ống khí dày đặc gồm 9 túi khí => bề mặt trao đổi khí rất rộng.
+Sự thông khí do => sự co giãn của túi khí (khi bay)=> sự thay đổi thể tích lồng ngực (khi đậu)
*Bài tiết:
-Thằn lằn: có bóng ***
-Bồ câu: Không có bóng ***
*Tiêu hóa:
-Thằn lằn:Ruột phân thành ruột non và ruột già, dạ dày không phân thành dạ dày cơ và dạ dày tuyến.
-Bồ câu: Ruột không phân thành ruột non và ruột già, dạ dày phân thành dạ dày cơ và dạ dày tuyến.
*Sinh sản:
- Thằn lằn:
+ Thụ tinh trong
+ Đẻ trứng, phôi phát triển phụ thuộc vào nhiệt đô môi trường
- Chim bồ câu:
+ Thụ tinh trong
+ Đẻ trứng, chim trống và chim mái thay nhau ấp trứng
Bảng 2. Vai trò các loại vây cá
Trình tự thí nghiệm |
Loại vây được cố định |
Trạng thái cá của thí nghiệm |
Vai trò của từng loại vây |
1 |
Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa |
Cá không bơi được chìm xuống đáy bể |
A. Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi |
2 |
Tất cá các vây đều bị cố định trừ vây đuôi |
Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết) |
B. Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển. |
3 |
Vây lưng và câu hậu môn |
Bơi nghiêng ngả, chệch choạng theo hình chữ z, không giữ được hướng bơi. |
C. Giữ thăng bằng theo chiều dọc |
4 |
Hai vây ngực |
Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn |
D. Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng, quan trọng hơn vây bụng |
5 |
Hai vây bụng |
Cá chỉ hơi bị mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn |
E. Vây bụng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng. |
STT | Loại vây được cố định | Trạng thái thí nghiệm của cá | vai trò của từng loại vây cá |
1 | Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa | Cá không bơi chìm xuống đáy bể | Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi |
2 | Tất cả các loại vây đều bị cố địn trừ vây đuôi | Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên ( tư thế cá chết) | Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển. |
3 | Vây lưng và vây hậu môn | Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ z, không giữ được hướng bơi | Giữ thăng bằng theo chiều dọc |
4 | Hai vây ngực | Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc lên mặt nước hay xuống mặt nước rất khó khăn | Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng, quan trọng hơn vây bụng |
5 | Hai vây bụng | Cá chỉ hơi mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn | Vây bụng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng. |
Bảng so sánh cấu tạo các hệ cơ quan của các lớp Động vật có xương sống
Các hệ cơ quan | Lớp cá | Lớp lưỡng cư | Lớp bò sát | Lớp chim | Lớp thú |
Tiêu hóa |
- Hệ tiêu hóa đã phân hóa - Ống tiêu hóa: Miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột, hậu môn. -Tuyến tiêu hóa: + Tuyến gan-> dịch mật + Tuyến ruột-> dịch ruột - Ống hơi thông với thực quản giúp cá chìm nổi trong nước dễ dàng |
Miệng có lưỡi có thể phóng ra bắt mồi - Có dạ dày lớn, ruột ngắn, gan-mật lớn, có tuyến tụy |
Ống tiêu hóa phân hóa, ruột già có khả năng hấp thụ lại nước |
- Hệ tiêu hóa phân hóa, chuyên hóa - Tốc độ tiêu hóa cao |
-Bộ răng phân hóa: răng cửa sắc, thường xuyên mọc dài ra, không có răng nanh, răng hàm kiểu nghiền - Ruột dài, manh tràng lớn (ruột tịt) là nơi tiêu hóa xenlulôxơ |
Hô hấp | - Cá hô hấp bằng mang nhờ các lá mang nhỏ là những nếp da mỏng có nhiều mạch máu giúp cá trao đổi khí |
- Xuất hiện phổi. Hô hấp nhờ sự nâng hạ của thềm miệng - Da ẩm có hệ mao mạch dày đặc dưới da làm nhiệm vụ hô hấp |
Hô hấp bằng phổi. Phổi có nhiều vách ngăn |
- Phổi gồm 1 mạng ống khí dày đặc - Có 9 túi khí thông với phổi làm cho bề mặt trao đổi khí rất rộng |
Phổi lớn, gồm nhiều túi phổi. Bao quanh là mạng lưới mao mạch dày đặc giúp sự trao đổi khí dễ dàng |
Thần kinh |
- Hệ thần kinh hình ống gồm não, tủy sống và các dây thần kinh. - Bộ não đã phân hóa, trong đó thùy khứu giác và thùy vị giác và tiểu não phát triển hơn cả. |
- Não trước, thùy thị giác phát triển - Tiểu não kém phát triển - Hành tủy - Tủy sống |
Bộ não gồm 5 phần, có não trước và tiểu não phát triển | Có bộ não phát triển hơn bò sát | Não trước và tiểu não phát triển liên quan đến hoạt động phong phú và phức tạp ở thỏ |
Tuần hoàn |
- Hệ tuần hoàn của cá là hệ tuần hoàn kín. - Tim 2 ngăn (1 tâm nhĩ, 1 tâm thất) - Máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi - Máu lưu thông theo một chiều từ tâm nhĩ qua tâm thất |
- Xuất hiện vòng tuần hoàn phổi tạo thành 2 vòng tuần hoàn với tim 3 ngăn - Máu đi nuôi cơ thể là máu pha |
Tim 3 ngăn ( 2 tâm nhĩ và 1 tâm thất). Tâm thất có vách ngăn hụt - Máu lưu thông theo 2 vòng tuần hoàn - Máu đi nuôi cô thể là máu pha |
- Tim 4 ngăn chia làm 2 nửa riêng biệt ( 2 tâm thất và 2 tâm nhĩ). Nửa trái luôn luôn chứa máu đỏ tươi, nửa phải luôn luôn chứa máu đỏ thẫm - Máu lưu thông trong cơ thể theo 2 vòng tuần hoàn - Máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi |
- Tim 4 ngăn - Máu lưu thông theo 2 vòng tuần hoàn - Máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi |
Bài tiết | Thận giữa của cá làm nhiệm vụ bài tiết, lọc từ máu các chất không cần thiết thải ra ngoài |
Thận vẫn là thận giữa giống cá - Có ống dẫn nước tiểu xuống bóng đái lớn trước khi thải qua lỗ huyệt |
Có thận sau, có khả năng hấp thụ lại nước - Nước tiểu đặc |
Thận sau có khả năng hấp thu lại nước nhưng không có bóng đái |
- Hệ bài tiết gồm đôi thận sau có cấu tạo tiến bộ - Thận làm nhiệm vụ lọc máu, thải các chất độc hại qua nước tiểu |
Sinh sản |
- Cá cái đẻ trứng với số lượng rất lớn - Thụ tinh ngoài cơ thể mẹ -Trứng được thụ tinh sẽ phát triển thành phôi |
- Ếch đực không có cơ quan giao phối - Ếch cái đẻ trứng - Thụ tinh ngoài |
- Thụ tinh trong - Trứng có vỏ dai, nhiều noãn hoàng - Trứng phát triển trực tiếp thành con |
- Con đực có một đôi tinh hoàn và 2 ống dẫn tinh - Con cái chỉ có một buồng trứng và 1 ống trứng bên trái |
- Thụ tinh trong. Thai phát triển trong tử cung của thỏ mẹ - Hiện tượng đẻ con có nhau thai gọi là hiện tượng thai sinh - Con mới sinh non, yếu, được nuôi bằng sữa mẹ |
1.
stt | các phần của bộ xương ếch | ếch đồng | thằn lằn |
1 | xương cổ | có 1 đốt sống cổ | có 8 đốt sống cổ |
2 | xương sườn | không có | có xương sườn |
3 | cột sống | cột sống ngắn | cột sống dài dài |
4 | xương đuôi | không có xương đuôi (không có đuôi) | xương đuôi rất dài hỗ trợ cho di chuyển |
2.
hệ thần kinh:
*giống nhau:
-bộ não:đều có 5 phần đó là não trước, não phải, não trái, não sau, tiểu não, hành tủy.
-giác quan: thính giác, thị giác.
*khác nhau:
-bộ não: não trước và tiểu não của thằn lằn phát triển hơn ếch -> cử động phức tạp.
-giác quan: mắt (thị giác) của thằn lằn có 3 mi, ngoài 2 mi trên và dưới mắt thằn lằn còn có mi thứ ba mỏng rất linh hoạt, giúp mắt không bị khô mà vẫn nhìn thấy rõ được
STT |
Các phần của bộ xương |
ếch |
Thằn lằn |
1 |
Xương cổ |
1 đốt |
8 đốt |
2 |
Xương sườn |
Ko có xương sườn |
Có xương sườn |
3
4 |
Xương cột sống
Xương đuôi |
Cột sống ngắn
Ko có xương đuôi |
Có cột sống dài
Có xương đuôi
|
STT | Đại diện | Kiếm mồi | Sinh sản | Di chuyển |
1 | Chim cánh cụt | lặn sâu xuống biển và ăn các loại nhuyễn thể, cá, mực |
Một số loài cánh cụt có thể giao phối cả đời, trg khi các loài # chỉ giao phối 1 mùa. Ns chung, chúng tạo ra một bầy con nhỏ và cả chim bố lẫn mẹ cùng chăm sóc con non.Ở một số loài con cái đẻ ít trứng (1-2 trứng), ấp 65 ngày. Sau mỗi lần ấp, con cái giảm 40-50% khối lượng. Sau khi trứng nở, mẹ tiếp tục ủ ấm cho con non. |
sống chủ yếu dưới nc,đôi chân nhỏ có màng bơi và đôi chân chèo sẽ quyết định sự di chuyển của chúng |
2 | Đà điểu | Thu hoạch hạt, cây cỏ hay ik bắt cào cào | Con trống dùng tiếng rít &những âm thanh # để đánh nhau,chiếm lãnh thổ &quyến rũ hậu cung có từ 2 – 5 con mái. Kẻ chiến thắng sẽ giao phối vs toàn hậu cung nhưng chỉ lập một "hậu" thôi. | Dùng đôi chân khỏe để chạy |
3 | Diều hâu | Xà xuống những nơi có ốc phát triển, quắp mồi, đưa lêncây,dùng mỏ lôi con ốc ở trong ra để ăn |
số lượng loài động vật | giải thích | |
khí hậu đới lạnh | ít | do khí hậu đới lạnh có khí hậu quá lạnh nên động thực vật khó có thể phát triển được . Chỉ trừ 1 số loài có cấu tạo cơ thể đặc biệt có thể thích nghi được cuộc sống nơi đây như(bộ lông dày không thấm nc , tập tính ngủ đông , tập tính di cư , tập tính tụ họp bầy đàn , lớp mỡ dày ,..) |
khí hậu đới nóng | nhiều | do khí hậu đới nóng có khí hậu nóng, ẩm, tương đối ổn định, thích hợp với sự sông của mọi loài sinh vật. Điều này đã tạo diều kiện cho các loài động vật ô nhiệt đới gió mùa thích nghi và chuyên hóa cao đối với những diều kiện sống rất đa dạng của môi trường. |
1. Trình bày đặc điểm cấu tạo của dơi thích nghi với đời sống bay.
- Chi trước biến đổi thành cánh da: là một màng da rộng phủ lông mao thưa, mềm mại nối liền với cánh tay, ống tay, các xương bàn và các xương ngón (rất dài) với mình, chi sau và đuôi.
- Đuôi ngắn, thân ngắn và hẹp. Chân yếu có tư thế bám vào cành cây treo ngược cơ thể.
Vì sao dơi được xếp vào động vật lớp thú.
Câu hỏi của Pucca - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến
2. Hướng tiến hóa tổ chức cơ thể của các hệ cơ quan trong cơ thể động vật thể hiện như thế nào? (hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, sinh dục)
3. Bằng cách nào con người có thể phát hiện được quan hệ họ hàng giữa những loài động vật? Cho ví dụ.
Sự so sánh các cơ quan tương đồng.
Các bằng chứng phôi sinh học.
Các bằng chứng sinh học phân tử.
4. Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học?
Đấu tranh sinh học là những biện pháp đấu tranh sinh học sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại), gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.
Nêu một số biện pháp đấu tranh sinh học, kể tên các thiên địch thường được sử dụng trong mỗi biện pháp đó.
Câu hỏi của Đinh Diễm Quỳnh - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến
5. Các cấp độ tuyệt chủng động vật quí hiếm ở Việt Nam được kí hiệu như thế nào? Ví dụ.
Câu hỏi của trần quang tảo - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến
6. So sánh sự khác nhau về tuần hoàn từ cá đến thú theo mẫu sau:
Đặc điểm so sánh | Cá | Lưỡng cư | Bò sát | Chim và thú |
Cấu tạo tim | ||||
Máu nuôi cơ thể | ||||
Số vòng tuần hoàn | ||||
ĐV biến nhiệt hay hằng nhiệt |
Câu hỏi của Hà Đức Hiếu - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến
4. - Đấu tranh sinh học là một biện pháp sử dụng các sinh vật và những sản phẩm sinh học từ chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do các sinh vật có hại gây ra.
cá: cá chép, cá cờ, ...
lưỡng cư: ếch, cá cóc Tam Đảo,...
bò sát: ca sấu, thằn lằn, ...
chim: đà điểu, bồ câu,...
thú: mèo, hổ,...