Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Các cơ chế gây bệnh của virus:
+ Virus gây bệnh theo cơ chế nhân lên kiểu sinh tan phá hủy các tế bào của cơ thể và các mô. Vì vậy, tình trạng bệnh nặng hay nhẹ phụ thuộc vào số tế bào bị phá hủy nhiều hay ít cũng như khả năng tái sinh của các tế bào cơ thể nhanh tới mới nào.
+ Một số loại virus khi xâm nhập vào tế bào có thể sản sinh ra các độc tố làm biểu hiện triệu chứng bệnh.
+ Virus nhân lên theo kiểu tiềm tan, ngoài việc phá hủy các tế bào cơ thể, một số còn có thể gây ra đột biến gene ở tế bào chủ dẫn đến ung thư.
- Biện pháp để phòng chống virus SARS-CoV-2: Tiêm vaccine để kích hoạt hệ thống miễn dịch để tạo ra kháng thể chống lại virus. Ngoài ra, cần thực hiện biện pháp 5k để đảm bảo an toàn sức khỏe.
* Ở người:
Bệnh cúm: virus cúm. Triệu chứng sốt hoặc cảm thấy sốt/ớn lạnh, ho, đau họng, sổ mũi hoặc nghẹt mũi, đau nhức cơ hoặc toàn thân, nhức đầu và mệt mỏi. Con đường lây nhiễm : thông qua dịch tiết đường hô hấp.
Đậu mùa: virus đậu mùa. con đường lây truyền: Bệnh lây truyền thường xảy ra qua bộ máy hô hấp bằng những giọt nước bọt hoặc tiêm chích trên da bị nhiễm Variola virus. Đôi khi vi rút đậu mùa vào cơ thể gây bệnh qua kết mạc mắt hoặc rau thai Các dấu hiệu để nhận biết bệnh đậu mùa thường gặp là
+ Sốt cao đột ngột;
+ Cơ thể khó chịu, mệt mỏi;
+ Đau lưng và đau đầu dữ dội, có lúc đau bụng và nôn;
+ 2 - 4 ngày xuất hiện ban ban ngứa;
+ Ban phát triển qua các giai đoạn: dát, sần, mụn nước, mụn mủ và đóng vảy;
+ Tổn thương của bạn khi tróc vảy sẽ để lại sẹo;
Bệnh đậu mùa ở trẻ em có thể xuất hiện các biến chứng liên quan đến phổi
Bệnh quai bị: gây ra bởi virus quai bị (Mumps virus), thuộc họ Paramyxoviridae. Bệnh lây từ người bệnh qua người lành thông qua nước bọt hoặc dịch tiết mũi họng chứa virus khi người bệnh hắt hơi, ho, nói chuyện, khạc nhổ... Các triệu chứng phổ biến của bệnh quai bị bao gồm: Sốt cao đột ngột;Chán ăn;Đau đầu;Sau khi sốt 1-3 ngày, tuyến nước bọt đau nhức, sưng to, có thể sưng ở một hoặc cả hai bên, khiến khuôn mặt bệnh nhân bị biến dạng, khó nhai, khó nuốt. không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Một số biến chứng của quai bị gồm:
+ Viêm tinh hoàn và đáng lo nhất chính là teo tinh hoàn, có thể dẫn đến vô sinh.
+ Viêm buồng trứng: người bệnh sẽ có dấu hiệu đau bụng, rong kinh.
+ Đặc biệt, phụ nữ mang thai mắc quai bị trong 3 tháng đầu có thể bị sảy thai hoặc thai chết lưu.
+ Nhồi máu phổi: nguyên nhân do huyết khối từ tĩnh mạch tuyến tiền liệt.
+ Viêm tụy cấp tính,viêm cơ tim,viêm não, viêm màng não ngoài ra các em có thể tìm hiểu thêm các chủng virus: viêm gan B, sở, viêm não Nhật Bản, bệnh dại, bại liệt, hội chứng HIV/AIDS…
* Ở động vật:
Bệnh cúm gia cầm: Virus cúm gia cầm. Con đường lây truyền qua không khí và phân bón, nhưng cũng có thể lây nhiễm từ thức ăn, nước, dụng cụ. Các dấu hiệu và triệu chứng của cúm gia cầm ở gia cầm
+ Chết đột ngột mà không có bất kỳ dấu hiệu nào.
+ Yếm thịt (phần ức gà), mào, chân chuyển sang màu tím.
+ Đầu, mí mắt, mào, yếm thịt, hông bị sưng.
+ Vỏ trứng mềm hoặc biến dạng.
+ Giảm sản lượng đẻ trứng.
+ Thiếu năng lượng, giảm ăn và không linh hoạt.
+ Bị tiêu chảy.
+ Chảy nước mũi.
Cúm lợn: virus cúm lợn. Lây truyền qua không khí và phân bón, nhưng cũng có thể lây nhiễm từ thức ăn, nước, dụng cụ.
Lợn bệnh sốt, bỏ ăn, ho, chảy nhiều nước mũi, thở khó, viêm phổi, tổn thương niêm mạc phế quản, dịch nhầy trong phế quản, hạch lympho sưng…, lợn con nằm co cụm một chỗ, da mần đỏ. Ở thể cấp tính, bệnh đột ngột bùng phát và lây lan nhanh ra toàn đàn, sốt cao 41,5 – 420C. và các loại vi rút cúm khác
* Ở thực vật:
Bệnh Greening gây hại trên cây có múi (Do vi khuẩn Liberibacter asiaticus):
Con đường lây bệnh :Bệnh thường lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép.
Biểu hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị méo mó biến dạng, khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối.
Bệnh chổi rồng gây hại trên cây nhãn do vi khuẩn nhóm Gamma Proteopacteria:
Con đường truyền bệnh: qua nhân giống vô tính (ghép, chiết cành từ cây bị bệnh) và qua động vật truyền bệnh là nhện lông nhung hại cây.
Triệu chứng bệnh dễ nhận dạng: khi ra đọt non phát triển dài khoảng 2-3 cm, lá bị co lại và mọc thành từng chùm nhìn như bó chổi. Trên chùm hoa, bệnh gây hại làm chùm hoa co cụm, không đậu quả hoặc đậu rất ít quả.
• Biện pháp phòng bệnh đề hạn chế sự lây truyền của HIV:
- Quan hệ tình dục an toàn, một vợ một chồng hoặc sử dụng các biện pháp bảo vệ như bao cao su.
- Không sử dụng chung kim tiêm hay các dụng cụ có nguy cơ dính máu hay dịch tiết. Thực hiện truyền máu an toàn.
- Giảm số lượng phụ nữ nhiễm HIV có thai ngoài ý muốn. Nếu phụ nữ nhiễm HIV vẫn muốn sinh con thì cần được tư vấn và chăm sóc thai nghén, xét nghiệm và dùng thuốc kháng virus vào thời điểm thích hợp, sinh đẻ an toàn, tư vấn cho cả hai vợ chồng lựa chọn cách nuôi trẻ phù hợp.
- Không kì thị người nhiễm HIV, phát hiện sớm và quản lí tốt người nhiễm HIV.
• Biện pháp phòng bệnh để hạn chế sự lây truyền của virus cúm trong cộng đồng:
- Vệ sinh môi trường bằng thuốc khử trùng, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, tránh tụ tập nơi đông người.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp gần với người bệnh, đeo khẩu trang.
- Giữ ấm cơ thể, rèn luyện thể dục thể thao để tăng cường sức đề kháng.
- Không ăn thịt gia cầm, thịt động vật chết do dịch bệnh.
- Tiêm định kì vaccine phòng bệnh cúm cho người và vật nuôi.
Tham khảo ví dụ về nội dung kết quả điều tra về bệnh do virus gây ra tại địa phương và tuyên truyền phòng chống bệnh:
(1) Điều tra các bệnh do virus gây ra ở người:
- Tên bệnh: Bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus SAS - CoV- 2 gây ra
- Con đường, các phương thức lây bệnh: Bệnh lây qua đường hô hấp, thông qua các giọt bắn của người bệnh khi ho, hắt hơi, nói chuyện; khi tiếp xúc gián tiếp như chạm vào đồ vật chứa virus rồi đưa lên mắt, mùi miệng; hít vào không khí khi ở gần người nhiễm bệnh.
- Các triệu chứng mắc bệnh:
+ Triệu chứng thường gặp: Sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác hoặc khứu giác.
+ Triệu chứng ít gặp: đau mỏi, tiêu chảy, mẩn đỏ hoặc ngứa.
+ Triệu chứng nghiêm trọng: khó thở, mất khả năng nói hay cử động, dễ lú lẫn, đau ngực
- Di chứng sau khi nhiễm virus: Khó thở hoặc hụt hơi, ho, sốt, mệt mỏi, mất giọng hoặc khàn giọng, rụng tóc, khó ngủ, rối loạn nội tiết,....
(2) Điều tra các bệnh do virus gây ra ở động vật:
- Tên bệnh: Bệnh dại do virus dại (Rabies virus) gây nên.
- Con đường, các phương thức lây bệnh: Bệnh dại được lây truyền qua nước bọt của động vật mắc bệnh bài tiết ra ngoài và theo vết cắn, vết liếm, vết xước trên da bị rách (hoặc qua màng niêm mạc còn nguyên vẹn) vào cơ thể, từ đó theo dây thần kinh đến các hạch và thần kinh trung ương.
- Các triệu chứng mắc bệnh:
+ Bệnh không có triệu chứng trong thời gian ủ bệnh, cho đến khi có những dấu hiệu đầu tiên thì sau 2-10 ngày sẽ chết, khả năng sống sót cực kì hiếm.
+ Ở giai đoạn đầu, cơ thể bị đây đầu và sốt. Dần dẫn xuất hiện các tổn thương của não dẫn đến mất kiểm soát cảm xúc và hành vi, sợ nước, mất cân bằng, mất ngủ, mê sảng hoang tưởng và hôn mê.
- Di chứng sau khi nhiễm virus: Động vật và con người bị bệnh rất hiếm có thể sống sót, những người sống sót bị tổn thương hệ thần kinh nghiêm trọng, dẫn đến thiểu năng trí tuệ
(3) Điều tra các bệnh do virus gây ra ở thực vật:
- Tên bệnh: Bệnh lùn xoăn lá lúa do Rice ragged stunt virus (RRSV).
- Con đường, các phương thức lây bệnh: Do trung gian truyền bệnh là rầy nâu có chứa virus chích vào cây, làm cây nhiễm bệnh.
- Các triệu chứng mắc bệnh:
+ Gây hiện tượng nghẹn đòng, bông lúa không trổ được, đâm chồi ra từ đốt thân bệnh của cây, lá lúa màu xanh thậm chí sậm hơn, sống rất lâu và bị xoắn hoặc có u bướu nhỏ liên tục trên gân lá. Bụi lúa to ra và không trổ bông được nên có cảm giác bị lùn xuống.
- Biện pháp chung hạn chế sự lây truyền của virus:
- Chăm sóc sức khỏe bản thân, tăng cường sức đề kháng.
- Tiêm vaccine đầy đủ theo quy định.
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân, nơi ở sạch sẽ.
- Biện pháp riêng theo cơ chế lây truyền của mỗi loại virus:
+ Đối với virus lây truyền qua đường hô hấp: Đeo khẩu trang thường xuyên nơi công cộng, nơi tập trung đông người,…; Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay; Giữ khoảng cách an toàn khi tiếp xúc với người khác;…
+ Đối với virus lây truyền qua đường tiêu hóa: Thực hiện ăn uống hợp vệ sinh; Không dùng chung bát đũa, li uống nước,… với người khác;…
+ Đối với virus lây truyền qua đường tình dục: Sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội,…
+ Đối với virus lây truyền từ mẹ sang con: Tiêm vaccine đầy đủ trước khi mang thai, nếu mẹ bị nhiễm virus thì cần chữa khỏi trước khi sinh con,…
Người ta tiêm vắc xin để phòng ngừa những bệnh do tác nhân nào gây ra : do vi rut
Vì sao có những loại vắc xin phải tiêm nhiều lần
Nguyên nhân có các mũi tiêm nhắc lại là vì với một số loại vắc-xin (như vắc-xin bất hoạt) thì một liều không đủ tạo ra miễn dịch nên cần phải tiêm nhiều liều để kích thích cơ thể sản sinh miễn dịch nhiều hơn nhằm đạt hiệu quả miễn dịch bền vững.
Tìm hiểu nguyên nhân cách lây truyền và biện pháp phòng chống covid-19 ?
Nguyên nhân : qua đường hô hấp
Biện pháp:
Thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước sạch
Thường xuyên khử khuẩn
Hạn chế tiếp xúc với người bị bệnh hoặc nghi ngờ nhiễm bệnh
Hạn chế đi lại và tập trung nơi đông người
Học cách đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng
Thực hiện khai báo y tế
Tự trang bị và cập nhập thông tin Covid-19
Đối tượng | Truyền ngang (Truyền từ cá thể này sang cá thể khác trong quần thể) | Truyền dọc (Truyền từ thế hệ bố mẹ sang con) |
Người và động vật | Truyền qua nhiều con đường khác nhau: hô hấp, tiêu hóa, tiếp xúc, vật trung gian. | Truyền từ mẹ sang con qua nhau thai, nhiễm qua đường sinh nở hoặc qua sữa mẹ (HIV, virus Zika, virus gây bệnh sởi,…) |
Thực vật | Truyền qua vết thương hoặc côn trùng làm vector. | Qua phấn hoa, hạt giống, cơ quan sinh dưỡng (đối với sinh sản sinh dưỡng). |
- Một số bệnh do vi khuẩn:
+ Viêm họng do vi khuẩn Streptococcus pyogenes, liên cầu khuẩn nhóm A,... gây ra.
+ Bệnh tiêu chảy do phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra.
+ Ngộ độc thực phẩm: do các vi khuẩn Bacillus cereus, Clostridium botulinum, Escherichia coli và Salmonella,... gây ra.
+ Bệnh lỵ do trực khuẩn Shigella gây ra.
+ Bệnh lao gây ra từ vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis
- Một số biện pháp phòng tránh các bệnh do vi khuẩn gây ra:
+ Đeo khẩu trang khi ra đường.
+ Ăn chín uống sôi, hạn chế ăn đồ sống.
+ Rửa tay tahajt kĩ trước khi ăn
+ Sống lành mạnh, vệ sinh cơ thể và các vật dụng sạch sẽ.
+ Tiêm phòng đầy đủ.
1. Khả năng bệnh nhân này nhiễm ít nhất 2 loại vi khuẩn. Vì: Có 2 kháng sinh B và C đều có hiệu quả nhất định trong việc điều trị bệnh.
2. Kháng sinh C có hiệu quả tương đối thấp do: Kháng sinh C có vai trò ức chế hoạt động tổng hợp protein của ribosome mà ribosome nằm trong tế bào chất hay nói cách khác ribosome được bảo vệ bởi lớp thành tế bào, màng sinh chất và lớp vỏ nhầy (ở một số vi khuẩn).
3. Khi kết hợp 2 loại kháng sinh B và C lại cho hiệu quả cao hơn là do: Cơ chế hoạt động của hai kháng sinh này hỗ trợ lẫn nhau làm tăng hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn.